Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ như thế nào?

Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ như thế nào? Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ không thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Nghị định 27/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 136/2021/NĐ-CP) quy định về báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ như sau:

Báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ
...
4. Trách nhiệm lập và gửi báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ
a) Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo, tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ phải lập báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 01 Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tài khoản đăng ký báo cáo hoạt động đo đạc và bản đồ được tạo bởi hệ thống thông tin báo cáo cấp cho tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ. Các báo cáo hoạt động đo đạc và bản đồ được phép sử dụng chữ ký số hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy được in ra từ hệ thống thông tin báo cáo và quét văn bản giấy đã ký, đăng tải lên hệ thống;
...

Theo quy định trên thì tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ như sau:

Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo, tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ phải lập báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 01 Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tải về

Và tài khoản đăng ký báo cáo hoạt động đo đạc và bản đồ được tạo bởi hệ thống thông tin báo cáo cấp cho tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.

Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ như thế nào?

Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ như thế nào? (Hình từ internet)

Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ không thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 18/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ như sau:

Vi phạm quy định báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có sự thay đổi người phụ trách kỹ thuật hoặc khi có sự thay đổi địa chỉ trụ sở chính.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.

Và căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.
...

Theo quy định trên thì trường hợp tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ không thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ không thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4a Nghị định 18/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 4 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, các hành vi vi phạm đang được thực hiện trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ được quy định như sau:
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ là 01 năm
2. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ không thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định là 01 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động đo đạc và bản đồ

Trương Thị Mỹ Tiên

Hoạt động đo đạc và bản đồ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hoạt động đo đạc và bản đồ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động đo đạc và bản đồ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là gì? Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập tại thời điểm nào theo quy định?
Pháp luật
Bản đồ tiềm năng đất đai là gì? Trình tự xây dựng bản đồ tiềm năng đất đai minh họa chi tiết tại sơ đồ nào?
Pháp luật
Bản đồ chất lượng đất là gì? Sơ đồ minh họa chi tiết trình tự xây dựng bản đồ chất lượng đất như thế nào?
Pháp luật
Lợi dụng hoạt động đo đạc và bản đồ để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác là hành vi vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Hoạt động đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính có cần phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ không?
Pháp luật
Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính là hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản hay chuyên ngành?
Pháp luật
Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức trao đổi quốc tế về thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà thể hiện sai chủ quyền thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Mẫu giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ là mẫu nào? Danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép?
Pháp luật
Doanh nghiệp hoạt động đo đạc và bản đồ phải đảm bảo người phụ trách kỹ thuật có trình độ như nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào