Tổ chức không có văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng băng tần khi bị mất sẽ bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến Giấy phép sử dụng băng tần. Cho tôi hỏi tổ chức không có văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng băng tần khi bị mất sẽ bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Vĩnh Khoa ở Lâm Đồng.

Tổ chức không có văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng băng tần khi bị mất sẽ bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 57 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giấy phép như sau:

Vi phạm quy định về giấy phép
1. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền đối với hành vi không gửi văn bản đề nghị cấp lại khi Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bị mất, bị rách, bị cháy hay bị tiêu hủy như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng băng tần.
...

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo quy định trên, tổ chức không có văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng băng tần khi bị mất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Giấy phép sử dụng băng tần

Giấy phép sử dụng băng tần (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức không có văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng băng tần khi bị mất không?

Theo khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo đó, tổ chức không có văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng băng tần khi bị mất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không có văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng băng tần khi bị mất là bao lâu?

Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là 01 năm trừ các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 46; các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; khoản 1 Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định này có thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không có văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng băng tần khi bị mất là 01 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép sử dụng băng tần

Trần Thị Tuyết Vân

Giấy phép sử dụng băng tần
Tần số vô tuyến điện
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy phép sử dụng băng tần có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép sử dụng băng tần Tần số vô tuyến điện
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đài vô tuyến điện là gì? Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần có quyền lắp đặt đài vô tuyến điện không?
Pháp luật
Thủ tục cấp các loại các giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện như thế nào? Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt ra sao?
Pháp luật
Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá có được áp dụng đối với băng tần không? Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa bao nhiêu năm?
Pháp luật
Khi sử dụng tần số vô tuyến điện với lưu lượng sử dụng thấp thì tổ chức, cá nhân được sử dụng chung tần số vô tuyến điện đúng không?
Pháp luật
Phí sử dụng tần số vô tuyến điện có được nộp vào ngân sách nhà nước hay không theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Phí sử dụng tần số vô tuyến điện được tính theo tháng hay năm? Mức thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện phải đảm bảo các yêu cầu gì?
Pháp luật
Mẫu bản khai đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng băng tần mới nhất hiện nay? Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép?
Pháp luật
Ngừng sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trước thời hạn quy định tại giấy phép có được hoàn phí đã nộp hay không?
Pháp luật
Mức thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện như thế nào? Có trường hợp nào được miễn thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện hay không?
Pháp luật
Quỹ đạo vệ tinh là gì? Điều kiện để được cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh là gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào