Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp phải công bố thông tin bất thường khi tạm ngừng kinh doanh không?

Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp (không phải là công ty đại chúng) phải công bố thông tin bất thường khi tạm ngừng kinh doanh không? Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp khi công bố thông tin bất thường phải đồng thời báo cáo với ai? - câu hỏi của anh T.K (Đồng Nai)

Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp phải công bố thông tin bất thường khi tạm ngừng kinh doanh không?

Theo điểm c khoản 1 Điều 118 Luật Chứng khoán 2019 quy định đối tượng công bố thông tin bao gồm tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp.

Theo khoản 2 Điều 122 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Công bố thông tin của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
...
2. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện công bố thông tin như sau:
a) Công bố định kỳ báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và báo cáo thường niên;
b) Công bố thông tin bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này;
c) Công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này.

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 120 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Công bố thông tin của công ty đại chúng
...
2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp quy định tại điểm này;
b) Tạm ngừng kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
c) Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định mua lại cổ phiếu của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng khoán;
đ) Quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; thành lập, giải thể công ty con, công ty liên kết, giao dịch dẫn đến một công ty trở thành hoặc không còn là công ty con, công ty liên kết; thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Quyết định thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi công ty kiểm toán;
...

Như vậy, tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp (không phải là công ty đại chúng) phải công bố thông tin bất thường khi tạm ngừng kinh doanh.

Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp

Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp phải công bố thông tin bất thường khi tạm ngừng kinh doanh không? (Hình từ Internet)

Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp khi công bố thông tin bất thường phải đồng thời báo cáo với ai?

Theo khoản 3 Điều 119 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Nguyên tắc công bố thông tin
1. Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố trước đó.
3. Đối tượng quy định tại Điều 118 của Luật này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố.
4. Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.
5. Đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp khi công bố thông tin bất thường phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố.

Việc công bố thông tin bất thường của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp phải do ai thực hiện?

Theo khoản 4 Điều 119 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Nguyên tắc công bố thông tin
1. Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố trước đó.
3. Đối tượng quy định tại Điều 118 của Luật này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố.
4. Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.
5. Đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc công bố thông tin bất thường của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trái phiếu doanh nghiệp

Huỳnh Lê Bình Nhi

Trái phiếu doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trái phiếu doanh nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trái phiếu doanh nghiệp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngày thành toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp thực hiện tại SGDCK? Phải phân bổ tiền và trái phiếu doanh nghiệp cho khách hàng khi nào?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng hiện nay?
Pháp luật
Có phải đảm bảo tỷ lệ dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không?
Pháp luật
Ngân hàng có được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết không?
Pháp luật
Thông tư 03/2023/TT-NHNN cho phép tổ chức tín dụng mua lại trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trước ngày 31/12/2023?
Pháp luật
Thông tư 11/2024/TT-NHNN về mua bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp phát hành bắt buộc phải mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn trong trường hợp nào?
Pháp luật
VSDC có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ khi tổ chức phát hành đăng ký bổ sung trái phiếu?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được chào bán dưới những hình thức nào? Doanh nghiệp có được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu?
Pháp luật
Doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước phải đăng ký trái phiếu trong thời hạn nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào