Tổ chức sử dụng thẻ trả trước định danh được giao dịch tối đa bao nhiêu tiền trong 01 tháng theo quy định?

Tổ chức sử dụng thẻ trả trước định danh phải đáp ứng điều kiện gì? Tổ chức sử dụng thẻ trả trước định danh được giao dịch tối đa bao nhiêu tiền trong 01 tháng? Người dưới 15 tuổi có được sử dụng thẻ phụ thẻ trả trước định danh không?

Tổ chức sử dụng thẻ trả trước định danh phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN về đối tượng được sử dụng thẻ như sau:

Đối tượng được sử dụng thẻ
1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về ủy quyền.
...

Như vậy, tổ chức được sử dụng thẻ trả trước định danh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ

- Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chủ thẻ của tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN và quy định của pháp luật về ủy quyền.

Tổ chức sử dụng thẻ trả trước định danh được giao dịch tối đa bao nhiêu tiền trong 01 tháng theo quy định?

Tổ chức sử dụng thẻ trả trước định danh được giao dịch tối đa bao nhiêu tiền trong 01 tháng?

Căn cứ vào Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Hạn mức thẻ
1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và quy định pháp luật có liên quan.
2. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
3. Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
4. Đối với thẻ trả trước, TCPHT quy định cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch; đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam; tổng hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một thẻ trả trước định danh không được quá 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì tổ chức được giao dịch tối đa 100 triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng trên một thẻ trả trước định danh.

Hạn mức này bao gồm giao dịch rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ.

Người dưới 15 tuổi có được sử dụng thẻ phụ thẻ trả trước định danh không?

Căn cứ khoản 3 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về đối tượng được sử dụng thẻ phụ như sau:

Đối tượng được sử dụng thẻ
...
3. Đối với chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
c) Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó (chủ thẻ chính) đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
4. Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là người nước ngoài thì phải có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng (360 ngày) trở lên kể từ thời điểm đề nghị phát hành thẻ; thời hạn hiệu lực thẻ không vượt quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam.
....

Như vậy, người dưới 15 tuổi được sử dụng thẻ phụ thẻ trả trước định danh nếu đáp ứng điều kiện sau đây:

- Từ đủ 6 tuổi trở lên;

- Không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Được người đại diện theo pháp luật của chủ thẻ chính đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ.

Trường hợp là người nước ngoài dưới 15 tuổi thì phải có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng (360 ngày) trở lên kể từ thời điểm đề nghị phát hành thẻ; thời hạn hiệu lực thẻ không vượt quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ trả trước định danh

Trịnh Lê Vy

Thẻ trả trước định danh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thẻ trả trước định danh có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào