Toàn bộ chế độ tinh giản biên chế năm 2022 theo Nghị định 108 mà cán bộ, công chức, viên chức cần biết?

"Cho tôi hỏi cán bộ, công chức, viên chức bị tinh giản biên chế năm 2022 sẽ được hưởng những chế độ nào theo Nghị định 108? Tôi cảm ơn!" - Câu hỏi từ bạn Ngọc Hân, đến từ Hà Nội.

Tinh giản biên chế là gì?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP giải thích khái niệm tinh giản biên chế như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
2. “Tinh giản biên chế” trong Nghị định, này được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế."

Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức bị tinh giản biên chế trong năm 2022 sẽ được hưởng các chế độ gồm: Về hưu trước tuổi, Chính sách thôi việc, Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước, Chính sách đối với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức.

Chế độ về hưu trước tuổi?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP) quy định về chế độ về hưu trước tuổi dựa vào số tuổi khi cán bộ, công chức, viên chức bị tinh giản biên chế như sau:

"Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi."

Chế độ chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định chế độ chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước như sau:

Những cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;

- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

Toàn bộ chế độ tinh giản biên chế năm 2022 theo Nghị định 108 mà cán bộ, công chức, viên chức cần biết?

Toàn bộ chế độ tinh giản biên chế năm 2022 theo Nghị định 108 mà cán bộ, công chức, viên chức cần biết?

Chế độ thôi việc ngay và thôi việc sau khi học nghề?

- Chính sách thôi việc ngay:

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP) quy định như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức tinh giản biên chế có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

+ Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

- Chính sách thôi việc sau khi học nghề:

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định chế độ tinh giản biên chế khi thôi việc sau học nghề như sau:

"Điều 10. Chính sách thôi việc
...
2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;
b) Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;
c) Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;
d) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm."

Chính sách đối với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định chế độ bảo lưu phụ cấp lãnh đạo như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử.

Nếu công chức đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo 06 tháng.

Áp dụng các chế độ tinh giản biên chế năm 2022 đến khi nào?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP) quy định như sau:

“Điều 24. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.”

Như vậy có thể thấy, mặc dù không đáp ứng được yêu cầu công việc cũng như không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác nhưng cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế vẫn được hưởng chế độ theo quy định trên.

Lưu ý: Các chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế chỉ được áp dụng đến ngày 31/12/2030.

Xem thêm:

>> Kết luận 40-KL/TW năm 2022: Biên chế được giao giai đoạn 2022 - 2026 không bao gồm lao động hợp đồng?

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh giản biên chế

Diệp Khánh Linh

Tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế công chức
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tinh giản biên chế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế Tinh giản biên chế công chức
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu báo cáo cải cách tiền lương tiết kiệm từ việc tinh giản biên chế theo Nghị quyết 18 và Nghị quyết 19?
Pháp luật
Hướng dẫn xác định tiền lương tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế? 03 đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế?
Pháp luật
08 trường hợp viên chức bị tinh giản biên chế? Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế đối với viên chức lấy từ đâu?
Pháp luật
Không thực hiện tinh giản biên chế đối với công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tinh giản biên chế là gì? Những đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định mới?
Pháp luật
Chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo chính sách tinh giản biên chế?
Pháp luật
Tinh giản biên chế có thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hay không?
Pháp luật
Tự nguyện xin tinh giản biên chế khi đang trong thời gian xem xét kỷ luật theo quy định hiện nay được hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức cấp xã không đạt chuẩn trình độ đào tạo ở vị trí việc làm hiện đảm nhiệm?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào