Trách nhiệm của Ban Tổ chức Trung ương trong công tác quy hoạch cán bộ là gì? Quy định về thời điểm tính tuổi quy hoạch các chức danh lãnh đạo như thế nào?

Trách nhiệm của Ban Tổ chức Trung ương trong công tác quy hoạch cán bộ là gì? Quy định về thời điểm tính tuổi quy hoạch các chức danh lãnh đạo như thế nào? Tiêu chuẩn đối với nhân sự tại thời điểm xem xét phê duyệt quy hoạch cán bộ cần đáp ứng những gì?

Trách nhiệm của Ban Tổ chức Trung ương trong công tác quy hoạch cán bộ là gì?

Tại khoản 2 Điều 6 Quy định 50-QĐ/TW năm 2022 quy định về về trách nhiệm của Ban Tổ chức Trung ương trong công tác quy hoạch cán bộ được nêu rõ như sau:

- Tham mưu chủ trương, quy định về công tác quy hoạch cán bộ; giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác quy hoạch cán bộ theo quy định.

- Trình Bộ Chính trị xem xét, phê duyệt quy hoạch các chức danh cấp ủy, lãnh đạo, quản lý đối với nhân sự là Ủy viên Trung ương Đảng (cả chính thức và dự khuyết).

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, xem xét, phê duyệt quy hoạch đối với các chức danh được Bộ Chính trị, Ban Bí thư ủy quyền và chức danh phải lấy ý kiến thẩm định của các ban, cơ quan đảng ở Trung ương theo quy định.

- Tổng kết, sơ kết, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch cán bộ ở các địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Chủ trì, phối hợp với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trao đổi, cung cấp thông tin, giới thiệu nhân sự từ nơi khác (khi cần thiết hoặc theo yêu cầu) để các địa phương, cơ quan, đơn vị nghiên cứu, xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền.

Trách nhiệm của Ban Tổ chức Trung ương trong công tác quy hoạch cán bộ là gì?

Trách nhiệm của Ban Tổ chức Trung ương trong công tác quy hoạch cán bộ là gì? (Hình từ Internet)

Thời điểm tính tuổi quy hoạch các chức danh lãnh đạo như thế nào?

Theo Mục 7 Hướng dẫn 16-HD/BTCTW năm 2022 có quy định về phương pháp tuổi quy hoạch như sau:

Phương pháp tính tuổi quy hoạch
Tuổi quy hoạch được xác định theo tinh thần Kết luận số 08-KL/TW, ngày 15/6/2021 của Bộ Chính trị về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử và Hướng dẫn số 06-HD/BTCTW, ngày 26/7/2021 của Ban Tổ chức Trung ương, cụ thể như sau:
- Tuổi quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp bằng tuổi nghỉ hưu thực tế của cán bộ theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, ngày 18/11/2020 của Chính phủ trừ đi tuổi của cán bộ tại thời điểm tính tuổi theo quy định phải còn ít nhất 01 nhiệm kỳ công tác (60 tháng) đối với đối tượng 1 và còn ít nhất 02 nhiệm kỳ (120 tháng) đối với đối tượng 2.
Thời điểm tính tuổi: Kế thừa cách tính thời điểm được quy định tại Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị, cụ thể:
+ Thời điểm tính tuổi quy hoạch các chức danh lãnh đạo cấp ủy nhiệm kỳ 2025-2030: Cấp xã tháng 4/2025, cấp huyện tháng 6/2025, cấp tỉnh tháng 9/2025.
+ Thời điểm tính tuổi quy hoạch các chức danh lãnh đạo các cơ quan Nhà nước nhiệm kỳ 2026-2031: Tháng 5/2026.
+ Thời điểm tính tuổi quy hoạch các chức danh lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của nhiệm kỳ kế tiếp được xác định theo thời điểm đại hội các cấp của mỗi tổ chức nhiệm kỳ hiện tại cộng với 5 năm (60 tháng).
- Tuổi rà soát, bổ sung quy hoạch cho nhiệm kỳ hiện tại bằng tuổi nghỉ hưu thực tế của cán bộ theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP , ngày 18/11/2020 của Chính phủ trừ đi tuổi của cán bộ tại thời điểm rà soát, bổ sung quy hoạch phải còn ít nhất 72 tháng đối với đối tượng 1 và còn ít nhất 02 nhiệm kỳ (120 tháng) đối với đối tượng 2.
- Đối với cán bộ nữ thuộc đối tượng được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thì tuổi quy hoạch được xác định theo độ tuổi được quy định và thực hiện như phương pháp nêu trên.
(Có Phụ lục 1 về xác định tuổi quy hoạch đối với các chức danh cụ thể kèm theo).

Chiếu với quy định trên này thì thời điểm tính tuổi quy hoạch các chức danh lãnh đạo như sau:

- Thời điểm tính tuổi quy hoạch các chức danh lãnh đạo cấp ủy nhiệm kỳ 2025-2030: Cấp xã tháng 4/2025, cấp huyện tháng 6/2025, cấp tỉnh tháng 9/2025.

- Thời điểm tính tuổi quy hoạch các chức danh lãnh đạo các cơ quan Nhà nước nhiệm kỳ 2026-2031: Tháng 5/2026.

- Thời điểm tính tuổi quy hoạch các chức danh lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của nhiệm kỳ kế tiếp được xác định theo thời điểm đại hội các cấp của mỗi tổ chức nhiệm kỳ hiện tại cộng với 5 năm (60 tháng).

Tiêu chuẩn đối với nhân sự tại thời điểm xem xét phê duyệt quy hoạch cán bộ cần đáp ứng những gì?

Căn cứ theo Mục 6 Hướng dẫn 16-HD/BTCTW năm 2022 quy định tại thời điểm xem xét, phê duyệt quy hoạch, nhân sự phải cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Về trình độ chuyên môn: Phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với chức danh bổ nhiệm.

- Về trình độ lý luận chính trị:

+ Cán bộ quy hoạch các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị tương ứng của chức danh bổ nhiệm.

+ Cán bộ quy hoạch các chức danh diện các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương quản lý: Đối tượng 1 phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị tương ứng của chức danh bổ nhiệm; đối tượng 2 có thể chưa bảo đảm tiêu chuẩn lý luận chính trị nhưng sau khi được quy hoạch phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thiện tiêu chuẩn lý luận chính trị theo quy định.

- Chưa nhất thiết phải đáp ứng ngay các tiêu chuẩn: Kinh qua chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp dưới, trình độ quản lý nhà nước...

Ví dụ:

+ Đối với quy hoạch chức danh phó bí thư tỉnh ủy, tại thời điểm xem xét quy hoạch, nhân sự không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ một số tiêu chuẩn sau: Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện (bí thư, phó bí thư cấp ủy cấp huyện, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện); có trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.

+ Đối với quy hoạch chức danh thứ trưởng, tại thời điểm xem xét quy hoạch, nhân sự không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ một số tiêu chuẩn sau: Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên hoặc phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân trở lên của cấp tỉnh; có trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quy hoạch cán bộ

Phạm Lan Anh

Quy hoạch cán bộ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quy hoạch cán bộ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quy hoạch cán bộ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trách nhiệm của Ban Tổ chức Trung ương trong công tác quy hoạch cán bộ là gì? Quy định về thời điểm tính tuổi quy hoạch các chức danh lãnh đạo như thế nào?
Pháp luật
Khi cán bộ cấp huyện ra khỏi quy hoạch thì quy hoạch còn hiệu lực không? Trường hợp nào cán bộ cấp huyện bị đương nhiên ra khỏi quy hoạch?
Pháp luật
Khi thực hiện quy hoạch cán bộ cơ quan nhà nước phải đảm bảo cán bộ cấp huyện phải còn đủ từ bao nhiêu tuổi công tác?
Pháp luật
Mỗi chức danh cán bộ cấp huyện lãnh đạo được quy hoạch tối đa mấy người? Cơ cấu cán bộ trẻ trong công tác quy hoạch cán bộ cấp huyện được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công tác quy hoạch cán bộ: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc bao hàm tiêu chí đánh giá đối với công tác quy hoạch cán bộ?
Pháp luật
Cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số có được ưu tiên trong cơ cấu chức danh cán bộ thuộc công tác quy hoạch cán bộ năm 2022 không?
Pháp luật
Hướng dẫn 16-HD/BTCTW năm 2022: Hướng dẫn những nội dung cụ thể về công tác quy hoạch cán bộ?
Pháp luật
Cán bộ được quy hoạch năm 2022 phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào? Tính tuổi bổ nhiệm, ứng cử để quy hoạch cán bộ như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn xác định tuổi đối với các chức danh quy hoạch cán bộ các cấp nhiệm kỳ 2025-2030, 2026-2031?
Pháp luật
Thủ tục phê duyệt Quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế quản lý ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào