Trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng thì các tổ chức phát hành có bắt buộc phải đăng ký chào bán cổ phiếu hay không?

Tôi có thắc mắc cần giải đáp như sau: Chào bán cổ phiếu thì mệnh giá chào bán ra công chúng được ghi bằng tiền gì? Trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng thì các tổ chức phát hành có bắt buộc phải đăng ký chào bán cổ phiếu hay không? Câu hỏi của anh T (Huế).

Chào bán cổ phiếu thì mệnh giá chào bán ra công chúng được ghi bằng tiền gì?

Căn cứ Điều 13 Luật Chứng khoán 2019 quy định về mệnh giá chứng khoán như sau:

Mệnh giá chứng khoán
1. Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.
3. Trường hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá.

Theo đó, mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.

Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.

Như vậy, trường hợp chào bán cổ phiếu thì mệnh giá chào bán ra công chúng được quy định là 10 nghìn đồng và được ghi bằng Đồng Việt Nam.

Trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng thì các tổ chức phát hành có bắt buộc phải đăng ký chào bán cổ phiếu hay không?

Trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng thì các tổ chức phát hành có bắt buộc phải đăng ký chào bán cổ phiếu hay không? (Hình từ Internet)

Trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng thì các tổ chức phát hành có bắt buộc phải đăng ký chào bán cổ phiếu hay không?

Căn cứ Điều 16 Luật Chứng khoán 2019 quy định về đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:

Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.

Như vậy, theo quy định, trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng thì các tổ chức phát hành bắt buộc phải đăng ký chào bán cổ phiếu với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Trừ một số trường hợp không phải đăng ký chào bán chứng khoán như sau:

- Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;

- Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;

- Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;

- Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán như sau:

Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
đ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
e) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;
h) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;
i) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

Theo đó, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:

- Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;

- Bản cáo bạch;

- Điều lệ của tổ chức phát hành;

- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;

- Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;

- Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

- Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;

- Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;

- Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chào bán cổ phiếu

Phan Thị Như Ý

Chào bán cổ phiếu
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chào bán cổ phiếu có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chào bán cổ phiếu
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra nước ngoài, đợt phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài?
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ là mẫu nào? Tải về ở đâu? Thành phần hồ sơ đăng ký chào bán?
Pháp luật
Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng điều kiện gì về lãi theo quy định?
Pháp luật
Trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng thì các tổ chức phát hành có bắt buộc phải đăng ký chào bán cổ phiếu hay không?
Pháp luật
Để chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng thì công ty đại chúng phải kinh doanh có lãi bao nhiêu năm?
Pháp luật
Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu cho hơn 100 nhà đầu tư để huy động vốn thì có đương nhiên trở thành công ty đại chúng không?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng mới nhất?
Pháp luật
Mẫu Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Mẫu Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần mới nhất?
Pháp luật
Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đăng ký với cơ quan nào theo quy định của pháp luật?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào