Trường hợp người điều khiển xe ô tô không nhường đường cho xe ưu tiên thì mức phạt đối với hành vi này được quy định như thế nào?

Khi tham gia giao thông thì người tham gia phải nhường đường cho các xe ưu tiên vậy xe ưu tiên gồm những xe nào ngoài xe cấp cứu hay cứu hỏa thường thấy? Trường hợp người điều khiển xe ô tô có hành vi không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Các phương tiện giao thông nào thuộc phương tiện được ưu tiên khi tham gia giao thông ngoài xe cấp cứu và xe cứu hỏa?

Căn cứ Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về quyền ưu tiên của một số loại xe như sau:

"Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe
1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.
2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.
3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên."

Theo đó, các loại xe làm nhiệm vụ chữa cháy, cứu thương; xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp và đoàn xe tang thuộc các phương tiện được ưu tiên khi tham gia giao thông. Tuy nhiên các phương tiện này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định.

Nhận biết các xe ưu tiên thông qua tín hiệu của xe như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 109/2009/NĐ-CP quy định về tín hiệu của xe ưu tiên như sau:

"Điều 4. Tín hiệu của xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ
Xe chữa cháy có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ hoặc xanh gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
Điều 5. Tín hiệu của xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
1. Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
Điều 6. Tín hiệu của xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
1. Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
Điều 7. Tín hiệu của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường
1. Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh - đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
Điều 8. Tín hiệu của xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu
Xe cứu thương có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
Điều 9. Tín hiệu của xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật
1. Xe làm nhiệm vụ cứu hộ đê có cờ hiệu “HỘ ĐÊ” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.
2. Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật thực hiện như sau:
a. Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh có biển hiệu riêng.
b. Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật có cờ hiệu “TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái."

Với một số xe chuyên dụng như xe cấp cứu và xe cứ hỏa thì không có để phân biệt các loại xe ưu tiên này. Nhưng đối với một số xe ưu tiên khác như xe Công an đi là nhiệm vụ hay xe Cảnh sát giao thông dẫn đường thì có thể dựa vào các đặc điểm tín hiệu trên để phân biệt.

Trường hợp người điều khiển xe ô tô không nhường đường cho xe ưu tiên thì mức phạt đối với hành vi này được quy định như thế nào?

Trường hợp người điều khiển xe ô tô không nhường đường cho xe ưu tiên thì mức phạt đối với hành vi này được quy định như thế nào?

Không nhường đường cho xe ưu tiên

Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

"6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
..."

Ngoài ra tại điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về hình phạt bổ sung đối với người điều khiển thực hiện hành vi vi phạm như sau:

"11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
..."

Như vậy, trường hợp không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Trường hợp điều khiển hành vi vi phạm trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xe ưu tiên

Trần Thành Nhân

Xe ưu tiên
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xe ưu tiên có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xe ưu tiên
MỚI NHẤT
Pháp luật
Năm 2025 màu tín hiệu đèn ưu tiên xe hỏa sự công thương theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thế nào?
Pháp luật
Xe cứu hỏa đi ngược chiều trên cao tốc có vi phạm pháp luật không? Gây cản trở khi xe cứu hỏa đang đi làm nhiệm vụ thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Xe chở thư báo có được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Xe cứu thương có được sử dụng tín hiệu ưu tiên khi không chở bệnh nhân không? Nếu không mà sử dụng thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Xe cứu thương được sử dụng cho mục đích gì? Cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm như thế nào khi sử dụng xe cứu thương?
Pháp luật
Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu có được ưu tiên hơn xe cảnh sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp hay không?
Pháp luật
Tham gia giao thông trên đường thì phải nhường đường cho những loại xe nào? Trường hợp người đi xe máy không nhường đường cho xe ưu tiên thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Trường hợp người điều khiển xe ô tô không nhường đường cho xe ưu tiên thì mức phạt đối với hành vi này được quy định như thế nào?
Pháp luật
Xe tang đang chở người mất có phải là xe ưu tiên không? Xe tang có được phép chạy vượt đèn đỏ không?
Pháp luật
Điều khiển xe máy vượt xe ưu tiên khi đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào