Trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì có được phân chia di sản hay không?

Trường hợp mẹ và bố tính từ thời điểm chung sống từ năm 1988, không có đăng ký kết hôn. Nhưng ba mất, mà bây giờ tài sản đứng tên ba, vậy mẹ tôi có được hưởng 50% tài sản theo luật định không, vì ngày xưa không biết, chứ có đám cưới đàng hoàng. Giờ muốn sang tên tài sản cho mẹ thì phải làm sao?

Vợ chồng sống chung với nhau như không đăng ký kết hôn thì có được pháp luật công nhận không?

Căn cứ Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn về trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn như sau:

"2. Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau:
a. Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn mà họ có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý trong trường hợp họ thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, thì quan hệ của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội do Bộ Tư pháp hướng dẫn.
b. Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.
..."

Như vậy, bô mẹ của bạn mặc dù đã chung sống với nhau từ năm 1988 nhưng đến 01/01/2003 mà vẫn không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì có được phân chia di sản hay không?

Trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì có được phân chia di sản hay không?

Trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì có được phân chia di sản hay không?

Căn cứ Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

"Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập."

Căn cứ Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở chung như sau:

"Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung
1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất."

Ngoài ra, tại Điều 219 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về chia tài sản thuộc sở hữu chung như sau:

"Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán."

Do không đăng ký kết hôn nên việc phân chia tài sản của bố mẹ bạn không thể áp dung theo Luật Hôn nhân và gia đình được. Tuy nhiên có thể áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự 2015 như trên.

Theo đó, tài sản sẽ được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó và tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Không đăng ký kết hôn thì ai có thể thừa kế phần di sản mà một bên để lại?

Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế như sau:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
..."

Theo đó, nếu bố bạn không để lại di chúc thì chi theo hàng thừa kế pháp luật. Vì bố mẹ bạn không được công nhận là vợ chồng hợp pháp nên sẽ không được chia phần thừa kế. Trong trường hợp này nếu không ai cùng hàng thừa kế với bạn thì bạn sẽ nhận hết toàn bộ phần di sản của bố mình.

Nếu muốn người mẹ đứng tên trên tài sản thì cách dễ dàng nhất là sau khi thực hiện chia di sản của người bố theo quy định của pháp luật, bạn tiến hành thủ tục sang tên cho mẹ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Không đăng ký kết hôn

Trần Thành Nhân

Không đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Không đăng ký kết hôn có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Không đăng ký kết hôn
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì có được phân chia di sản hay không?
Pháp luật
Việc kết hôn mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì có bị xử phạt không? Không đăng ký kết hôn có được hưởng quyền lợi tài sản?
Pháp luật
Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì có được nhận nuôi con nuôi không? Những phát sinh sau khi nhận nuôi con nuôi là gì?
Pháp luật
Sống chung mà không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật? Đăng ký kết hôn giữa nam và nữ thì có cần yếu tố tự nguyện hay không?
Pháp luật
Có con nhưng không muốn đăng ký kết hôn được không? Nghĩa vụ nuôi dưỡng con chung khi cha mẹ không đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nuôi con khi không đăng ký kết hôn được yêu cầu cấp dưỡng hay không? Ai có quyền nuôi con khi vợ chồng sống chung mà không đăng ký kết hôn?
Pháp luật
Xử lý hậu quả pháp lý khi không đăng ký kết hôn mà sống thử ra sao? Không đăng ký kết hôn mà sống thử thì ai có quyền nuôi con?
Pháp luật
Chưa đăng ký kết hôn thì con sẽ theo họ cha hay theo họ mẹ? Không đăng ký kết hôn thì người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng không?
Pháp luật
Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì có phải chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia không? Việc kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn có được pháp luật công nhận?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào