Việc kết hôn mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì có bị xử phạt không? Không đăng ký kết hôn có được hưởng quyền lợi tài sản?

Tôi và chồng sống chung từ năm 2009 nhưng không đăng ký kết hôn. Năm 2011, tôi sinh con nên về nhà mẹ ruột ở, chồng tôi không thăm con cũng như không chu cấp gì cho mẹ con tôi cho tới nay. Năm 2015, tôi có mua được một căn nhà, giờ tôi muốn ly hôn thì tôi phải làm sao? Chồng tôi có quyền lợi gì về căn nhà mà tôi mua hay không?

Việc kết hôn mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì có bị xử phạt không?

Kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn có bị xử phạt không

Kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn

Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn như sau:

- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các trường hợp bị cấm trong hôn nhân như sau:

- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Ngoài ra khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:

- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

- Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

Như vậy việc việc nam, nữ sống chung như vợ chồng hoặc đã kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn thì không có quy định về xử phạt. Pháp luật cũng không yêu cầu phải đăng ký kết hôn trước khi cưới, cũng như không quy định sau cưới bao lâu phải làm thủ tục đăng ký kết hôn. Như vậy việc không đăng ký kết hôn hoặc chậm đăng ký kết hôn thì cũng sẽ không bị xử phạt, việc xử phạt chỉ xảy ra khi việc kết hôn rơi vào các trường hợp bị cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.

Đã kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn thì có thể làm thủ tục ly hôn không?

Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định như sau:

"Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình."

Từ căn cứ pháp lý vừa nêu trên thì nếu như bạn có mong muốn ly hôn với chồng thì vẫn có thể gửi yêu cầu thi hôn lên Toàn án để giải quyết; tiến hành tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bạn và chồng bạn.

Tải về mẫu đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật mới nhất 2023: Tại Đây

Không đăng ký kết hôn có được hưởng quyền lợi tài sản?

Căn cứ Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì việc giải quyết quyền và nghĩa vụ của cha mẹ sẽ áp dụng quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. Theo đó tại Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha, mẹ như sau:

- Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

- Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

- Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

- Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Theo Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Trường hợp về việc chu cấp con của bạn thì căn cứ vào Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 vừa nêu trên thì bạn có thể yêu cầu tòa án bắt buộc chồng của bạn phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với côn chưa thành niên theo đúng quy định của pháp luật. Về căn nhà bạn mua từ năm 2015, nếu bạn có chứng cứ chứng minh bạn mua từ tiền riêng của bạn thì đó là tài sản riêng của bạn mà người chồng không có quyền lợi gì. Khi ly hôn, nếu chồng bạn có yêu cầu chia tài sản chung đối với căn nhà đó thì bạn yêu cầu tòa công nhận căn nhà đó là tài sản riêng của mình.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Không đăng ký kết hôn

Trần Thành Nhân

Không đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Không đăng ký kết hôn có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Không đăng ký kết hôn
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì có được phân chia di sản hay không?
Pháp luật
Việc kết hôn mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì có bị xử phạt không? Không đăng ký kết hôn có được hưởng quyền lợi tài sản?
Pháp luật
Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì có được nhận nuôi con nuôi không? Những phát sinh sau khi nhận nuôi con nuôi là gì?
Pháp luật
Sống chung mà không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật? Đăng ký kết hôn giữa nam và nữ thì có cần yếu tố tự nguyện hay không?
Pháp luật
Có con nhưng không muốn đăng ký kết hôn được không? Nghĩa vụ nuôi dưỡng con chung khi cha mẹ không đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nuôi con khi không đăng ký kết hôn được yêu cầu cấp dưỡng hay không? Ai có quyền nuôi con khi vợ chồng sống chung mà không đăng ký kết hôn?
Pháp luật
Xử lý hậu quả pháp lý khi không đăng ký kết hôn mà sống thử ra sao? Không đăng ký kết hôn mà sống thử thì ai có quyền nuôi con?
Pháp luật
Chưa đăng ký kết hôn thì con sẽ theo họ cha hay theo họ mẹ? Không đăng ký kết hôn thì người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng không?
Pháp luật
Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì có phải chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia không? Việc kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn có được pháp luật công nhận?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào