Trường hợp trong đơn quốc tế về sáng chế có chỉ định Việt Nam thì người nộp đơn cần nộp những giấy tờ gì cho Cục Sở hữu trí tuệ?

Cho hỏi trong trường hợp trong đơn quốc tế về sáng chế có chỉ định Việt Nam thì người nộp đơn cần nộp những giấy tờ gì cho Cục Sở hữu trí tuệ? Nếu cần bổ sung tài liệu thì người nộp đơn cần nộp tài liệu bằng tiếng Việt cho Cục Sở hữu trí tuệ hay không? Câu hỏi của Văn Khái (Khánh Hòa)

Để được cơ quan quản lý về sở hữu công nghiệp xem xét Đơn quốc tế về sáng chế chỉ định Việt Nam thì cần đáp ứng được những điều kiện gì?

Để được cơ quan quản lý về sở hữu công nghiệp xem xét Đơn quốc tế về sáng chế chỉ định Việt Nam thì cần đáp ứng được những điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 65/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 23/08/2023) như sau:

Đơn PCT
...
3. Đối với Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam, để được vào giai đoạn quốc gia, người nộp đơn phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế);
c) Bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34.2(b) của Hiệp ước PCT);
d) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp);
đ) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện).

Trước đây, điều kiện để cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp xem xét đơn quốc tế về sáng chế chỉ định Viêt Nam được quy định tại Điều 11 Nghị định 103/2006/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 23/08/2023) như sau:

Đơn quốc tế về sáng chế
1. Trong Điều này, “Đơn PCT” được hiểu là Đơn đăng ký sáng chế nộp theo Hiệp ước PCT, bao gồm:
a) Đơn có yêu cầu bảo hộ tại Việt Nam, được nộp tại bất kỳ nước Thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam (sau đây gọi là Đơn PCT có chỉ định hoặc có chọn Việt Nam);
b) Đơn được nộp tại Việt Nam, trong đó có yêu cầu bảo hộ tại bất kỳ nước thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam (sau đây gọi là Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam).
2. Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp xem xét Đơn PCT có chọn hoặc có chỉ định Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người nộp đơn tiến hành các thủ tục đăng ký sáng chế tại cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp của Việt Nam (Giai đoạn quốc gia) theo quy định của Hiệp ước PCT trong thời hạn ba mươi mốt tháng kể từ ngày nộp đơn quốc tế hoặc kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên);
b) Nộp phí, lệ phí về sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, để cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp xem xét Đơn quốc tế về sáng chế chỉ định Việt Nam thì cần đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Người nộp đơn tiến hành các thủ tục đăng ký sáng chế tại cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp của Việt Nam (Giai đoạn quốc gia) theo quy định của Hiệp ước PCT trong thời hạn ba mươi mốt tháng kể từ ngày nộp đơn quốc tế hoặc kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên);

(2) Nộp phí, lệ phí về sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Đơn quốc tế về sáng chế

Đơn quốc tế về sáng chế (Hình từ Internet)

Trường hợp trong đơn quốc tế về sáng chế có chỉ định Việt Nam thì người nộp đơn cần nộp những giấy tờ gì cho Cục Sở hữu trí tuệ?

Theo điểm 27.4 khoản 27 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (sửa đổi bởi điểm d khoản 25 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN) thì nếu trong đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là Cơ quan được chỉ định.

Trong trường hợp này, để được vào giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày nộp đơn quốc tế hoặc kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ:

(1) 02 Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo Mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A ban hành kèm theo Thông tư 01/2007/TT-BKHCN được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN; Tải về

(2) Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế);

(3) 01 Bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 của Hiệp ước);

(4) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ);

(5) Giấy ủy quyền (trường hợp đơn nộp qua đại diện). Người nộp đơn có thể nộp giấy ủy quyền với thời hạn quy định và thời hạn bổ sung giấy ủy quyền không tính vào thời hạn thẩm định đơn.

Đơn quốc tế về sáng chế cần được bổ sung thì hồ sơ bổ sung nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ được sử dụng theo ngôn ngữ nào?

Theo điểm 27.7 khoản 27 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN quy định về việc xử lý đơn quốc tế trong giai đoạn quốc gia như sau:

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ
...
27. Xử lý đơn quốc tế về sáng chế
...
27.7 Xử lý đơn quốc tế trong giai đoạn quốc gia
a) Sửa đổi, bổ sung tài liệu trong giai đoạn quốc gia
Phù hợp với Quy tắc 51bis của Quy chế thi hành Hiệp ước, người nộp đơn phải nộp giấy uỷ quyền, giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn trong giai đoạn quốc tế (nếu có) trong thời hạn 34 tháng kể từ ngày ưu tiên.
Phù hợp với Điều 28 và Điều 41 của Hiệp ước và Quy tắc 52.1(b) và 78.1(b) của Quy chế thi hành Hiệp ước, người nộp đơn có thể sửa đổi, bổ sung các tài liệu của đơn trong giai đoạn quốc gia. Ngay tại thời điểm vào giai đoạn quốc gia, người nộp đơn cũng có thể sửa đổi, bổ sung bản mô tả. Việc sửa đổi, bổ sung nói trên phải phù hợp với quy định tại điểm 17 của Thông tư này.
Các tài liệu bổ sung, sửa đổi do người nộp đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng Việt.
...

Như vậy, trong trường hợp cần bổ sung một số giấy tờ cho hồ sơ giải quyết đơn quốc tế người nộp đơn phải nộp các tài liệu cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng Việt.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sáng chế

Trần Thành Nhân

Sáng chế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sáng chế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáng chế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế? Yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế là gì?
Pháp luật
Giải pháp hữu ích có phải tên gọi khác của sáng chế? Phương pháp toán học có được bảo hộ với danh nghĩa giải pháp hữu ích?
Pháp luật
Trường hợp trong đơn quốc tế về sáng chế có chỉ định Việt Nam thì người nộp đơn cần nộp những giấy tờ gì cho Cục Sở hữu trí tuệ?
Pháp luật
Trường hợp nào bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế? Thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký sáng chế mới nhất năm 2022? Những trường hợp nào sẽ không được bảo hộ sáng chế?
Pháp luật
Có được bảo hộ chương trình máy tính với danh nghĩa giải pháp hữu ích? Hình thức đăng ký bảo hộ chương trình máy tính theo quy định mới?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Mua sáng kiến, sáng chế có phải là một trong các hình thức chuyển giao công nghệ hay không? Trình tự, thủ tục của việc mua sáng kiến, sáng chế được quy định như thế nào? Thời hạn giải quyết bao lâu?
Pháp luật
Phương pháp toán học có được bảo hộ sáng chế hay không? Để được bảo hộ đối với sáng chế thì cần những điều kiện gì?
Pháp luật
Sáng chế là gì? Điệu kiện để bảo hộ sáng chế quy định như thế nào? Thời hạn bảo hộ sáng chế là bao lâu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào