Tư liệu lao động được coi là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp khi thỏa mãn những tiêu chuẩn nào?

Tư liệu lao động được coi là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp khi thỏa mãn những tiêu chuẩn nào? Căn cứ vào đâu để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình chưa qua sử dụng? Câu hỏi của anh A từ Long An.

Tư liệu lao động được coi là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp khi thỏa mãn những tiêu chuẩn nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định thì tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

(2) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

(3) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

Lưu ý:

- Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

- Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình.

- Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình.

Tư liệu lao động được coi là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp khi thỏa mãn những tiêu chuẩn nào?

Tư liệu lao động được coi là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp khi thỏa mãn những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất được xác định thế nào?

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC như sau:

Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
...
c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
...

Đối chiếu với quy định trên thì nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất được xác định như sau:

- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.

Trường hợp tài sản cố định đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của tài sản cố định hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa tài sản cố định hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).

Căn cứ vào đâu để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình chưa qua sử dụng?

Việc xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC như sau:

Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình:
1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
...

Theo đó, đối với tài sản cố định hữu hình chưa qua sử dụng thì doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

Căn cứ vào đâu để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình chưa qua sử dụng?

TẢI VỀ Phụ lục 1 Khung thời gian trích khấu hao các loại tài sản cố định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản cố định hữu hình

Nguyễn Thị Hậu

Tài sản cố định hữu hình
Tư liệu lao động
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tài sản cố định hữu hình có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào