Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cho thuê đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng có công trình hiện hữu đang khai thác khi nào?

Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng nào? Việc xác định ranh giới khu vực đất sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng, khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do ai thực hiện? Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cho thuê đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng có công trình hiện hữu đang khai thác khi nào?

Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 208 Luật Đất đai 2024 về đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng như sau:

Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng bao gồm:
a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân tại cảng hàng không, sân bay, đất xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, khu phụ trợ khác của sân bay do Nhà nước sở hữu;
b) Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không và công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không ngoài quy định điểm a khoản này.
2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo quy định sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Phần diện tích còn lại sau khi giao đất, cho thuê đất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì giao cho Cảng vụ hàng không sân bay đó quản lý.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân tại cảng hàng không, sân bay, đất xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, khu phụ trợ khác của sân bay do Nhà nước sở hữu.

Việc giao đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng nêu trên được căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cho thuê đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng có công trình hiện hữu đang khai thác khi nào?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cho thuê đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng có công trình hiện hữu đang khai thác khi nào? (Hình từ Internet)

Việc xác định ranh giới khu vực đất sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng, khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do ai thực hiện?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Căn cứ quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực đất sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng, khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do quân sự hoặc do dân dụng quản lý.
...

Theo đó, việc xác định ranh giới khu vực đất sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng, khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do quân sự hoặc do dân dụng quản lý.

Lưu ý: Căn cứ quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực đất sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng, khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự nêu trên.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cho thuê đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng có công trình hiện hữu đang khai thác khi nào?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 96 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng
...
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh diện tích đất đã giao, cho thuê, diện tích đất còn lại chưa giao, chưa cho thuê trong tổng số diện tích đất đã được Nhà nước giao cho Cảng vụ hàng không.
4. Đối với đất mà các công trình hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, nhưng không còn phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho thuê đất trên cơ sở đơn đề nghị xin thuê đất, thời hạn thuê đất theo từng năm cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
5. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để quản lý đối với đất đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao quản lý quy định tại điểm c khoản 2 Điều này để đảm bảo an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không; phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp để thực hiện công tác quản lý đất đai tại cảng hàng không, sân bay dân dụng.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cho thuê đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng có công trình hiện hữu đang khai thác trong trường hợp công trình đó không còn phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho thuê đất trên cơ sở đơn đề nghị xin thuê đất, thời hạn thuê đất theo từng năm cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đất sử dụng cho cảng hàng không

Trịnh Lê Vy

Đất sử dụng cho cảng hàng không
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đất sử dụng cho cảng hàng không có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào