Ủy ban nhân dân xã có thuộc đối tượng phải có quy chế chi tiêu nội bộ hay không? Chi trả công tác phí cho cán bộ công chức ra sao?

Cho tôi hỏi Ủy ban nhân dân xã có thuộc đối tượng phải có quy chế chi tiêu nội bộ hay không? Thực hiện chi trả công tác phí cho cán bộ công chức ra sao khi không có quy chế chi tiêu nội bộ? Câu hỏi của anh Quảng từ TP.HCM

Ủy ban nhân dân xã có thuộc đối tượng phải có quy chế chi tiêu nội bộ hay không?

Căn cứ Điều 1 Nghị định 130/2005/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 117/2013/NĐ-CP) quy định về phạm vi và đối tượng điều chỉnh đối với chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính như sau:

Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có tài khoản và con dấu riêng (sau đây gọi tắt là cơ quan thực hiện chế độ tự chủ), bao gồm:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
c) Toà án nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;
d) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
e) Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
2. Việc thực hiện chế độ tự chủ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các quy định tại Nghị định này, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và điều kiện thực tế tại địa phương để quyết định.
3. Các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được cơ quan có thẩm quyền giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính xem xét tự quyết định việc áp dụng các quy định tại Nghị định này.
4. Các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ được ngân sách nhà nước cấp kinh phí quản lý hành chính không thuộc đối tượng thực hiện Nghị định này.

Như vậy, theo các quy định trên thì Ủy ban nhân dân xã thuộc đối tượng thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước.

Quy chế chi tiêu nội bộ

Quy chế chi tiêu nội bộ (Hình từ Internet)

Khi thực hiện chế độ tự chủ thì Ủy ban nhân dân xã phải có những trách nhiệm gì?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 130/2005/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 117/2013/NĐ-CP) quy định về trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ như sau:

Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
a) Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao;
b) Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, tổ chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ được giao;
c) Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, công khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan, trong đó phải công khai tại hội nghị cán bộ công nhân viên chức một số nội dung: nhu cầu biên chế tăng thêm, các khoản chi đoàn đi công tác nước ngoài, mua sắm xe ô tô, mua sắm, sửa chữa tài sản và chi tiêu tiếp khách,... theo đối tượng sử dụng, theo định mức tiêu chuẩn; tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn và cán bộ, công chức trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của Nhà nước;
d) Hàng năm, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị mình, trong đó cần báo cáo đánh giá theo một số nội dung:
- Nhiệm vụ đặc thù đã thực hiện: Đánh giá theo từng nhiệm vụ (dự toán giao; khối lượng, chất lượng công việc thực hiện);
- Nhiệm vụ đặc thù không thực hiện: Tên nhiệm vụ, dự toán đã giao;
- Tình hình chấp hành chính sách, chế độ chi tiêu tài chính.
...

Theo đó, Ủy ban nhân dân xã cần có những trách nhiệm theo quy định nêu trên khi thực hiện chế độ tự chủ.

Ủy ban nhân dân xã thực hiện thanh toán công tác phí cho cán bộ công chức như thế nào khi chưa có quy chế chi tiêu nội bộ?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện như sau:

Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm.
...
4. Cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính căn cứ mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
...
7. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ mức chi quy định tại Thông tư này quyết định mức chi công tác phí, chi hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị nhưng tối đa không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao.

Theo quy định trên thì cơ quan nhà nước (Ủy ban nhân dân xã) thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính căn cứ mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban nhân dân xã

Trần Thành Nhân

Ủy ban nhân dân xã
Công tác phí
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ủy ban nhân dân xã có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban nhân dân xã Công tác phí
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mức thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng đối với cán bộ cấp xã là bao nhiêu? Điều kiện để được thanh toán công tác phí?
Pháp luật
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có bắt buộc là đại biểu hội đồng nhân dân không? Hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Điều kiện để được thanh toán công tác phí cần đáp ứng những yêu cầu gì? Người đi công tác được trả phụ cấp lưu trú bao nhiêu một ngày?
Pháp luật
Cán bộ, công chức khi tham dự tập huấn chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện chế độ công tác phí như thế nào? Có bao gồm tiền lưu trú hay không?
Pháp luật
Chứng từ thanh toán công tác phí đối với các đối tượng không giữ chức vụ lãnh đạo được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chi trả tiền công tác phí cho đảng viên đi công tác được quy định như thế nào? Và các chứng từ nào mới được thanh toán công tác phí?
Pháp luật
Tỷ giá thanh toán các khoản công tác phí cho cán bộ công chức đi công tác nước ngoài ngắn ngày được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đưa chi phí công tác phí vào chi phí hợp lý thì cần những chứng từ gì? Quy định về công tác phí doanh nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Chế độ công tác phí của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được áp dụng theo văn bản nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào