Văn bản ủy quyền đã được công chứng bởi Đại sứ quán Việt Nam tại Mỹ thì có thực hiện tự khui hay công chứng lại tại Văn phòng công chứng ở Việt Nam nữa hay không?
Ủy quyền là gì?
Hiện nay, chưa có quy định nào giải thích khái niệm ủy quyền là gì. Tuy nhiên, căn cứ Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
"Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện."
Và Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 có đề cập đến hợp đồng ủy quyền như sau:
"Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
Từ những quy định trên có thể hiểu: Ủy quyền là việc một cá nhân hay pháp nhân thỏa thuận thay mặt, đại diện cho một cá nhân, pháp nhân khác thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi và thời hạn nhất định.
Công chứng là gì?
Tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 thì công chứng được hiểu là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Văn bản ủy quyền đã được công chứng bởi Đại sứ quán Việt Nam tại Mỹ thì có thực hiện mở hay công chứng lại tại Văn phòng công chứng ở Việt Nam nữa hay không?
Văn bản ủy quyền đã được công chứng bởi Đại sứ quán Việt Nam tại Mỹ thì có thực hiện mở hay công chứng lại tại Văn phòng công chứng ở Việt Nam nữa hay không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Công chứng 2014 ghi nhận hướng dẫn sau:
"Điều 78. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.
2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của Luật này."
Theo đó, cơ quan đại diện ngoại giao được giao quyền công chứng đối với văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Do đó, đối với trường hợp bạn trao đổi, người vợ bên Mỹ đã thực hiện thủ tục công chứng văn bản ủy quyền tại Đại sứ quán Việt Nam tại Mỹ và gửi về Việt Nam thì văn bản này đã đáp ứng điều kiện về công chứng. Đồng thời, các quy định hiện hành tại Luật Công chứng 2014 cũng không có ghi nhận về việc mở văn bản ủy quyền tại văn phòng công chứng. Như vậy, trường hợp văn bản ủy quyền đã được công chứng bởi cơ quan đại diện ngoại giao thì không thực hiện mở hay công chứng lại tại văn phòng công chứng tại Việt Nam nữa.
Việc công chứng hợp đồng ủy quyền được quy định như thế nào?
Theo Điều 55 Luật Công chứng 2014 thì việc công chứng hợp đồng ủy quyền được quy định như sau:
"Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền."
Đặng Tấn Lộc
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công chứng có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Luật ngân sách nhà nước mới nhất? Có những văn bản nào hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước mới nhất?
- Mua trả chậm là gì? Nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng mua trả chậm được quy định thế nào theo pháp luật hiện nay?
- Bài tuyên truyền Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân 18 11? Bài tuyên truyền kỷ niệm 94 năm Ngày Đại đoàn kết toàn dân tộc 2024?
- Trang trí khánh tiết đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 2030 theo Công văn 9743 như thế nào?
- Khẩu hiệu chào mừng ngày 20 11 ngắn gọn? Khẩu hiệu chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11 2024 ý nghĩa?