Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện trong trường hợp nào? Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong thời hạn bao lâu? Câu hỏi của anh T.N.S. từ Hưng Yên.

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện trong trường hợp nào?

Trường hợp thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
1. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện trong trường hợp hoạt động không đúng với nội dung quy định trong giấy phép đặt văn phòng đại diện hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp giấy phép.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký biên bản xác định các hành vi vi phạm, Bộ Tài chính có quyết định thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam gửi cho văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các cơ quan có liên quan để phối hợp quản lý nhà nước.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam;
...

Như vậy, theo quy định, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam có thể bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:

(1) Hoạt động không đúng với nội dung quy định trong giấy phép đặt văn phòng đại diện;

(2) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp giấy phép.

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện trong trường hợp nào?

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn ra quyết định thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
...
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký biên bản xác định các hành vi vi phạm, Bộ Tài chính có quyết định thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam gửi cho văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các cơ quan có liên quan để phối hợp quản lý nhà nước.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam;
b) Bản gốc giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các quyết định gia hạn giấy phép (nếu có);
c) Bản gốc các giấy phép, quyết định khác có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
...

Như vậy, theo quy định, Bộ Tài chính có trách nhiệm ra quyết định thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký biên bản xác định các hành vi vi phạm.

Khi nhận được quyết định thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải nộp cho Bộ Tài chính những tài liệu gì?

Các tài liệu mà doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải nộp cho Bộ Tài chính được quy định tại khoản 3 Điều 61 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
...
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam;
b) Bản gốc giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các quyết định gia hạn giấy phép (nếu có);
c) Bản gốc các giấy phép, quyết định khác có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
d) Văn bản ủy quyền cho một tổ chức tại Việt Nam thay mặt cho doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (nếu có).
4. Doanh nghiệp nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.
5. Khi bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

Như vậy, theo quy định, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải nộp cho Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:

(1) Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam;

(2) Bản gốc giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các quyết định gia hạn giấy phép (nếu có);

(3) Bản gốc các giấy phép, quyết định khác có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;

(4) Văn bản ủy quyền cho một tổ chức tại Việt Nam thay mặt cho doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (nếu có).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài

Nguyễn Thị Hậu

Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có được cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới không? Điều kiện là gì?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là gì? Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam có những hoạt động gì?
Pháp luật
Mẫu văn bản thông báo thay đổi Trưởng văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Mẫu báo cáo hoạt động hàng năm dành cho văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mới nhất?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cần những điều kiện gì? Ai có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện nào?
Pháp luật
Mẫu giấy phép điều chỉnh đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mới nhất năm 2023 có dạng như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ sửa đổi, bổ sung giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm những gì?
Pháp luật
Thủ tục cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào