Vay chứng khoán để dùng làm tài sản góp vốn thì thời hạn vay là bao nhiêu ngày? Có thể gia hạn thời gian vay chứng khoán không?
Vay chứng khoán để dùng làm tài sản góp vốn thì thời hạn vay là bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 113/QĐ-VSD năm 2021 quy định về thời hạn vay chứng khoán như sau:
Thời gian vay, gia hạn khoản vay
1. Thời hạn vay/cho vay theo thỏa thuận của bên cho vay và bên đi vay, tối đa như sau:
a. 05 ngày làm việc đối với thỏa thuận vay/ cho vay để hỗ trợ thanh toán.
b. 90 ngày đối với thỏa thuận vay/ cho vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF.
c. 30 ngày đối với thỏa thuận vay/ cho vay TPCP để thanh toán chuyển giao tài sản cơ sở nhưng không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của TPCP.
d. Trường hợp nhà tạo lập thị trường vay công cụ nợ, thời hạn vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của công cụ nợ.
Trường hợp ngày đến hạn khoản vay trùng với ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật thì ngày đến hạn khoản vay là ngày làm việc liền ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ, tết đó.
....
Theo đó, đối với trường hợp thỏa thuận vay chứng khoán để dùng làm tài sản góp vốn thì thời hạn vay tối đa là 90 ngày.
Vay chứng khoán để dùng làm tài sản góp vốn thì thời hạn vay là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)
Bên vay chứng khoán có thể thực hiện gia hạn tối đa bao nhiêu ngày nếu dùng chứng khoán cho vay làm tải sản góp vốn?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 113/QĐ-VSD năm 2021 quy định về việc gia hạn khoản vay chứng khoán như sau:
Thời gian vay, gia hạn khoản vay
...
2. Việc gia hạn khoản vay chỉ được thực hiện khi bên vay có yêu cầu và được bên cho vay chấp thuận nhưng tối đa không quá 03 lần với thời gian của từng lần gia hạn theo từng mục đích vay:
a. Mỗi lần gia hạn không quá 05 ngày làm việc đối với khoản vay để hỗ trợ thanh toán.
b. Mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày đối với khoản vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF; vay TPCP để thanh toán chuyển giao tài sản cơ sở. Trường hợp vay TPCP, thời hạn gia hạn khoản vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của TPCP.
c. Trường hợp nhà tạo lập thị trường vay công cụ nợ, thời hạn gia hạn khoản vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của công cụ nợ.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn khoản vay:
a. Khi có yêu cầu gia hạn khoản vay, bên vay gửi thông báo bằng văn bản tới VSD (Mẫu 01/SBL của Quy chế này) kèm theo thỏa thuận gia hạn khoản vay (Mẫu 02/SBL của Quy chế này) được ký kết giữa bên vay và bên cho vay đồng thời đăng nhập thông tin gia hạn khoản vay trên hệ thống SBL.
b. VSD xác nhận gia hạn khoản vay (Mẫu 01/SBL của Quy chế này) và gửi bên vay trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo gia hạn bằng văn bản của bên vay.
Như vậy, đối với việc vay chứng khoán với mục đích làm tài sản góp vốn thì bên vay có thể gia hạn chứng khoán tối đa 03 lần nếu được bên cho vay chứng khoán đồng ý.
Thời hạn vay chứng khoán ở mỗi lần gia hạn sẽ không quá 30 ngày, thời hạn gia hạn khoản vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của TPCP (hỗ trợ thành viên lưu ký đồng thời là thành viên bù trừ vay trái phiếu Chính phủ).
Để yêu cầu gia hạn khoản vay chứng khoán thì bên vay cần gửi thông báo bằng văn bản tới Trung tâm Lưu ký chứng khoán (Mẫu 01/SBL tải về) kèm theo thỏa thuận gia hạn khoản vay (Mẫu 02/SBL tải về) được ký kết giữa bên vay và bên cho vay đồng thời đăng nhập thông tin gia hạn khoản vay trên hệ thống SBL.
Trung tâm Lưu ký chứng khoán xác nhận gia hạn khoản vay và gửi bên vay trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo gia hạn bằng văn bản của bên vay.
Khi thực hiện vay chứng khoán thì lãi suất khoản vay được xác định như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 113/QĐ-VSD năm 2021 quy định về lãi suất khoản vay chứng khoán như sau:
Chứng khoán cho vay
...
4. Lãi khoản vay được xác định như sau:
Trong đó:
L: là lãi khoản vay
(1, n): là khoảng ngày tính từ ngày xác lập khoản vay đến ngày kết thúc/đến hạn khoản vay
Vd : là giá trị chứng khoán cho vay tại ngày d ϵ (1,n).
I : là lãi suất cho vay năm.
5. Lãi khoản vay được thanh toán cùng ngày với việc hoàn trả toàn bộ khoản vay của bên vay. Trường hợp bên vay chưa thực hiện trả tiền lãi khoản vay cho bên cho vay, VSD khấu trừ giá trị tương ứng khoản lãi vay từ giá trị tài sản thế chấp bằng tiền (nếu có) của bên vay để trả cho bên cho vay.
6. Trường hợp hai bên vay và cho vay thống nhất gia hạn khoản vay theo quy định tại Điều 6 Quy chế này, lãi suất cho vay khi gia hạn do hai bên vay và cho vay thỏa thuận nhưng tối đa không được vượt quá 20%/năm.
Theo đó, lãi suất đối với khoản vay chứng khoán được xác định theo công thức
Trong đó:
L: là lãi khoản vay
(1, n): là khoảng ngày tính từ ngày xác lập khoản vay đến ngày kết thúc/đến hạn khoản vay
Vd : là giá trị chứng khoán cho vay tại ngày d ϵ (1,n).
I : là lãi suất cho vay năm.
Trần Thành Nhân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vay chứng khoán có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bản kiểm điểm đảng viên cuối năm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã? Tiêu chuẩn để trở thành Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã là gì?
- Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi đua và dũng sĩ các lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam lần thứ nhất được tổ chức vào thời gian nào?
- Nghị quyết 18-NQ/TW đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị? Toàn văn Nghị quyết 18-NQ/TW khóa XII ở đâu?
- Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên theo Nghị định 154/2024 thế nào? Giấy tờ nào dùng để chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú?
- Trước ngày 15 12 đối tượng nào phải nộp hồ sơ khai thuế khoán? Khi nào cơ quan thuế phát Tờ khai thuế?