Vụ việc cạnh tranh có thể bị đình chỉ điều tra trong những trường hợp nào? Khi nào thì khôi phục điều tra vụ việc cạnh tranh?

Tôi có một vài thắc mắc muốn nhờ giải đáp, cụ thể như sau: Vụ việc cạnh tranh có thể bị đình chỉ điều tra trong những trường hợp nào? Khi nào thì khôi phục điều tra vụ việc cạnh tranh? Câu hỏi của anh N.V.M từ Phú Thọ.

Vụ việc cạnh tranh có thể bị đình chỉ điều tra trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 86 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh như sau:

Đình chỉ điều tra
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Trong quá trình điều tra không thể thu thập chứng cứ để chứng minh được hành vi vi phạm theo quy định của Luật này;
2. Bên khiếu nại rút hồ sơ khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chấp thuận;
3. Trường hợp thực hiện điều tra quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chấp thuận.

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 80 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh như sau:

Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này;
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.

Như vậy, theo quy định, vụ việc cạnh tranh có thể bị đình chỉ điều tra trong những trường hợp sau đây:

(1) Trong quá trình điều tra không thể thu thập chứng cứ để chứng minh được hành vi vi phạm theo quy định của Luật Cạnh tranh 2018;

(2) Bên khiếu nại rút hồ sơ khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chấp thuận;

(3) Đối với trường hợp thực hiện điều tra khi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chấp thuận.

Vụ việc cạnh tranh có thể bị đình chỉ điều tra trong những trường hợp nào? Khi nào thì khôi phục điều tra vụ việc cạnh tranh?

Vụ việc cạnh tranh có thể bị đình chỉ điều tra trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Khi nào thì khôi phục điều tra vụ việc cạnh tranh?

Căn cứ khoản 1 Điều 87 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về khôi phục điều tra vụ việc cạnh tranh như sau:

Khôi phục điều tra
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tự mình hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hoặc theo đề nghị của các bên liên quan khôi phục điều tra trong các trường hợp sau đây:
a) Bên bị điều tra không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86 của Luật này;
b) Việc chấp thuận cam kết của bên bị điều tra dựa trên các thông tin không đầy đủ, không chính xác hoặc thông tin sai lệch do các bên cung cấp.
2. Thời hạn điều tra sau khi có quyết định khôi phục điều tra là 04 tháng.

Như vậy, theo quy định, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tự mình hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hoặc theo đề nghị của các bên liên quan khôi phục điều tra trong các trường hợp sau đây:

(1) Bên bị điều tra không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86 Luật Cạnh tranh 2018;

(2) Việc chấp thuận cam kết của bên bị điều tra dựa trên các thông tin không đầy đủ, không chính xác hoặc thông tin sai lệch do các bên cung cấp.

Thời hạn điều tra sau khi có quyết định khôi phục điều tra là 04 tháng.

Báo cáo điều tra vụ việc cạnh tranh gồm những nội dung nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 88 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về việc báo cáo điều tra như sau:

Báo cáo điều tra
1. Sau khi kết thúc điều tra, điều tra viên vụ việc cạnh tranh lập báo cáo điều tra gồm các nội dung chủ yếu sau đây để trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh:
a.Tóm tắt vụ việc;
b.Xác định hành vi vi phạm;
c.Tình tiết và chứng cứ được xác minh;
d.Đề xuất biện pháp xử lý.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra kết luận điều tra và chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh, báo cáo điều tra và kết luận điều tra đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để tổ chức xử lý theo quy định của Luật này.

Như vậy, theo quy định, sau khi kết thúc điều tra, điều tra viên vụ việc cạnh tranh có trách nhiệm lập báo cáo điều tra để trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.

Báo cáo điều tra vụ việc cạnh tranh gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

(1) Tóm tắt vụ việc;

(2) Xác định hành vi vi phạm;

(3) Tình tiết và chứng cứ được xác minh;

(4) Đề xuất biện pháp xử lý.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vụ việc cạnh tranh

Nguyễn Thị Hậu

Vụ việc cạnh tranh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vụ việc cạnh tranh có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vụ việc cạnh tranh
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vụ việc cạnh tranh là gì? Việc xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào? Cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ khiếu nại trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh thuộc thẩm quyền của ai?
Pháp luật
Người làm chứng trong vụ việc cạnh tranh trong trường hợp nào thì không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi từ chối khai báo?
Pháp luật
Người làm chứng trong vụ việc cạnh tranh có được quyền từ chối ký vào biên bản lấy lời khai hay không?
Pháp luật
Khi nhận được yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh thì cơ quan được yêu cầu phải làm gì?
Pháp luật
Mẫu đơn khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành là mẫu nào?
Pháp luật
Trong khi điều tra vụ việc cạnh tranh thì bên đề nghị triệu tập người làm chứng có bắt buộc phải trình bày lý do phải có người làm chứng hay không?
Pháp luật
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ không được tiếp tục thi hành trong trường hợp nào?
Pháp luật
Biên bản ghi lời khai của vụ việc cạnh tranh có được ghi sửa đổi, bổ sung theo quy định hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào