Website thương mại điện tử có phải là sàn giao dịch thương mại điện tử không? Những hoạt động kinh doanh nào bị cấm thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử?

Em ơi cho chị hỏi: Website thương mại điện tử có phải là sàn giao dịch thương mại điện tử không? Và những hoạt động kinh doanh nào bị cấm thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử? Đây là câu hỏi của chị Thanh Hằng đến từ Đà Nẵng.

Website thương mại điện tử có phải là sàn giao dịch thương mại điện tử không?

Căn cứ theo khoản 8, khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
Sàn giao dịch thương mại điện tử trong Nghị định này không bao gồm các website giao dịch chứng khoán trực tuyến.

Và căn cứ theo khoản 17 Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định như sau:

Trang thông tin điện tử (Website) là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.

Như vậy có thể hiểu sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử. Còn website thương mại điện tử không phải là sàn giao dịch thương mại điện tử vì sàn chỉ là một phần của website.

Sàn giao dịch thương mại điện tử

Sàn giao dịch thương mại điện tử (Hình từ Internet)

Trên sàn giao dịch thương mại điện tử thì những hoạt động kinh doanh nào bị cấm thực hiện?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1, khoản 2 điều 2 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử
1. Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử:
a) Lợi dụng hoạt động thương mại điện tử để kinh doanh theo phương thức đa cấp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
b) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
c) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
d) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa đăng ký theo các quy định của Nghị định này;
đ) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
e) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện các thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, đăng ký các dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử.
...

Như vậy, trên sàn giao dịch thương mại điện tử thì những hoạt động kinh doanh bị cấm thực hiện được quy định như trên.

Sàn giao dịch thương mại điện tử có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
...
4. Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử được thực hiện chính xác, đầy đủ.
5. Lưu trữ thông tin đăng ký của các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập nhật những thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan.
6. Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến.
7. Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân và thông tin cá nhân của người tiêu dùng.
...

Như vậy, sàn giao dịch thương mại điện tử có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán. Cơ chế này được thực hiện chính xác, đầy đủ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sàn giao dịch thương mại điện tử

Nguyễn Nhật Vy

Sàn giao dịch thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sàn giao dịch thương mại điện tử có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sàn giao dịch thương mại điện tử
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sàn giao dịch thương mại điện tử là gì? Sàn giao dịch thương mại điện tử đã hoạt động nhưng không đăng ký sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Thuế thương mại điện tử là gì? Bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có phải đóng thuế?
Pháp luật
Mua hàng hóa trên sàn giao dịch thương mại điện tử có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Pháp luật
Người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp thông tin gì về hàng hóa, dịch vụ khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ?
Pháp luật
Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có cần phải cung cấp thông tin về vận chuyển và giao nhận hàng hàng hóa không?
Pháp luật
Chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở nào?
Pháp luật
Khi nào cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình?
Pháp luật
Mạng xã hội được coi là sàn giao dịch thương mại điện tử trong khi có các yếu tố nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có được quyền từ chối cung cấp dịch vụ vĩnh viễn với chủ thể có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Lazada có phải chỉ định đầu mối cung cấp thông tin trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về các đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào