Xây dựng công trình nhưng không rào chắn đảm bảo an toàn sẽ bị xử lý thế nào? Thời hiệu xử phạt hành chính ra sao?

Cho hỏi rằng xây dựng công trình nhưng không rào chắn đảm bảo an toàn sẽ bị xử lý thế nào? Bên cạnh đó thì xây dựng công trình nhưng không rào chắn đảm bảo an toàn thì thời hiệu xử phạt hành chính ra sao? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Long đến từ Đồng Nai.

Xây dựng công trình nhưng không rào chắn đảm bảo an toàn sẽ bị xử lý thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
1. Xử phạt hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
...

Bên cạnh đó thì căn cứ khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:

...
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 12 và điểm a khoản 13 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 06 tháng đến 09 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12 và điểm b khoản 13 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 09 tháng đến 12 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 12, điểm c khoản 13 Điều này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 12, khoản 13 Điều này.
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này."

Theo đó, xây dựng công trình nhưng không rào chắn đảm bảo an toàn sẽ bị xử lý, mà mức xử phạt còn tùy thuộc vào đó là loại công trình gì, cụ thể:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Và mức phạt tiền này áp dụng đối với tổ chức còn đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Bên cạnh đó buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi này.

An toàn thực phẩm

Xây dựng công trình (Hình từ Internet)

Xây dựng công trình nhưng không rào chắn đảm bảo an toàn thì thời hiệu xử phạt hành chính ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà.

Như vậy, xây dựng công trình nhưng không rào chắn đảm bảo an toàn thì thời hiệu xử phạt hành chính là hai năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyền xử phạt khi xây dựng công trình nhưng không rào chắn đảm bảo an toàn không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

Như vậy, xây dựng công trình nhưng không rào chắn đảm bảo an toàn sẽ thể bị xử phạt với mức cao nhất là 20 triệu đồng, còn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt lên đến 200 triệu đồng.

Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyền xử phạt khi xây dựng công trình nhưng không rào chắn.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xây dựng công trình

Lê Đình Khôi

Xây dựng công trình
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xây dựng công trình có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xây dựng công trình
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp các văn bản hướng dẫn về xây dựng công trình mới nhất? Chủ đầu tư được tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi nào?
Pháp luật
Thời hạn khởi công xây dựng công trình là bao lâu? Chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan nào?
Pháp luật
Xác định khoảng lùi khi xây dựng công trình nhà ở tiếp giáp đường giao thông như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình có bao gồm thuế giá trị gia tăng không? Các chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình bao gồm những chi phí nào?
Pháp luật
Việc cắm cọc, đặt biển, xây dựng công trình cấm đỗ xe trái phép có bị xử lý vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Có lập kế hoạch vốn đầu tư đối với dự án chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống BHXH Việt Nam không?
Pháp luật
Chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình được xác định như thế nào và bao gồm các chi phí nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp xây dựng công trình có tổng doanh thu 2 tỷ đồng trên năm được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ khi nào?
Pháp luật
Công trình nào không cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình là gì?
Pháp luật
Cơ sở để xác định giá xây dựng công trình theo Thông tư 11/2021/TT-BXD? Chi phí vật liệu được xác định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào