Biểu mẫu 09/01/2023 10:31 AM

Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN (Mẫu 01/ĐNXN)

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
09/01/2023 10:31 AM

Tôi muốn hỏi mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN thực hiện theo mẫu nào và cần lưu ý những điều gì? - Thanh Long (Bình Dương)

Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN (Mẫu 01/ĐNXN)

Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN (Mẫu 01/ĐNXN)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN là gì?

Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN là mẫu văn bản nhằm yêu cầu cơ quan thuế cấp cho giấy xác nhận, chứng minh doanh nghiệp, cá nhân đã nộp đầy đủ tiền thuế vào trong ngân sách nhà nước.

2. Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN (Mẫu 01/ĐNXN) và một số lưu ý

Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN tuân theo Mẫu 01/ĐNXN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN

* Một số lưu ý mẫu văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN (Mẫu 01/ĐNXN)

- Người nộp thuế chỉ được lựa chọn một trong ba nút tích đề nghị xác nhận.

- Trường hợp thực hiện xác nhận cho Nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay thì tích chọn Xác nhận cho Nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay.

- Cột Mã số thuế, tên NNT trong bảng:

Người nộp thuế ghi theo mã số thuế và tên người nộp thuế đề nghị xác nhận, đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế.

Trường hợp tích vào nút “Xác nhận cho Nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay” thì ghi thông tin tại chỉ tiêu [02] là mã số thuế nộp thay của Bên Việt Nam, còn Cột Mã số thuế, tên NNT trong bảng ghi mã số thuế của nhà thầu nước ngoài cần xác nhận nghĩa vụ thuế.

- Trường hợp đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN, tại Điểm 2 Người nộp thuế chỉ được lựa chọn một trong hai đề nghị xác nhận: theo loại thuế hoặc theo chứng từ nộp thuế.

- Cột ghi chú (14) tại bảng Theo chứng từ nộp thuế tại Điểm 2.

Thông tin số thuế đã nộp ngân sách nhà nước đề nghị xác nhận được sử dụng để ghi các thông tin thay đổi trong trường hợp chứng từ nộp thuế đã được điều chỉnh thông qua tra soát hoặc các trường hợp khác làm thay đổi thông tin chứng từ nộp thuế ban đầu.

3. Thủ tục xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN

Trình tự thủ tục xác nhận việc thực hiện vụ thuế với NSNN được làm theo các bước sau đây:

(1) Người nộp thuế gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu ở trên.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài:

Nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.

(2) Xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước

(i) Rà soát dữ liệu, thông tin việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

Căn cứ dữ liệu quản lý thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện rà soát dữ liệu nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế bao gồm:

+ Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp, còn phải nộp, còn nợ, nộp thừa của người nộp thuế;

+ Các vi phạm hành chính thuế của người nộp thuế (nếu có).

(ii) Trường hợp thông tin đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC cho người nộp thuế theo quy định tại (iv).

Mẫu thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN

(iii) Trường hợp thông tin đề nghị của người nộp thuế và thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế chưa đầy đủ hoặc có chênh lệch, cơ quan thuế gửi Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin theo quy định tại (iv).

Mẫu thông báo yêu cầu bổ sung thông tin

Thời gian bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.

Sau khi nhận được thông tin bổ sung của người nộp thuế, trường hợp đủ thông tin thì cơ quan thuế thực hiện gửi theo mẫu thông báo xác nhận.

Trường hợp cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng, trường hợp xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế có thông báo xác nhận, trong đó nêu rõ lý do không xác nhận cho người nộp thuế biết theo quy định tại (iv).

(iv) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo mẫu thông báo xác nhận hoặc không xác nhận cho người nộp thuế hoặc mẫu thông báo yêu cầu bổ sung thông tin.

(Khoản 1 Điều 70  Thông tư 80/2021/TT-BTC)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 128,197

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]