Mẫu kê khai hàng hóa dịch vụ giảm thuế GTGT 2% theo Nghị định 94/2023 (Hình từ internet)
Ngày 28/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 101/2023/QH15.
Mẫu kê khai hàng hóa dịch vụ giảm thuế GTGT theo Nghị định 94/2023 là mẫu số 01.
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Dưới đây là mẫu kê khai hàng hóa dịch vụ giảm thuế GTGT 2%:
Mẫu kê khai hàng hóa dịch vụ giảm thuế GTGT 2% |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________
GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO
NGHỊ QUYẾT SỐ 110/2023/QH15
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT Kỳ tính thuế: Tháng ... năm ... /Quý ... năm ... /Lần phát sinh ngày ... tháng ... năm ...)
[01] Tên người nộp thuế:................................................................................
[02] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03] Tên đại lý thuế (nếu có): ….....................................................................................................................
[04] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Tên hàng hóa, dịch vụ |
Giá trị hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT/ Doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế |
Thuế suất/ Tỷ lệ tính thuế GTGT theo quy định |
Thuế suất/ Tỷ lệ tính thuế GTGT sau giảm |
Thuế GTGT được giảm |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5)=(4)x80% |
(6)=(3)x[(4)-(5)] |
1. |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ...... Chứng chỉ hành nghề số:......
|
…ngày....tháng....năm..... NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc (Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) hoặc ký điện tử) |
Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
(1) Phương pháp khấu trừ thuế
- Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
(2) Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
+ Đối tượng áp dụng:
++ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;
++ Hộ, cá nhân kinh doanh;
++ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
++ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;
+ Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
++ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
++ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
++ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
++ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
(Điều 9, 10 và 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi 2013)
Xem chi tiết tại Nghị định 94/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.
Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP, trong đó tập trung các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm giữ bình ổn mặt bằng giá cả thị trường (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc giao Bộ Tài chính hướng dẫn, giải quyết.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP.