Dù không có Sổ đỏ, người sử dụng đất vẫn được hưởng 05 quyền lợi này

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
01/10/2024 12:30 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về những quyền lợi mà người sử dụng đất nhưng không có Sổ đỏ được hưởng theo quy định mới nhất.

Dù không có Sổ đỏ, người sử dụng đất vẫn được hưởng 05 quyền lợi này (Hình từ internet)

Dưới góc độ pháp lý thì không có khái niệm sổ đỏ; tuy nhiên, thực tế người dân thường gọi sổ đỏ để chỉ cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu trước kia) có màu đỏ.

Theo đó, người sử dụng đất không có Sổ đỏ vẫn có những quyền lợi sau đây: 

1. Được bồi thường về đất 

Hiện nay, có 02 trường hợp đất không có Giấy chứng nhận là không đủ điều kiện cấp và đủ điều kiện cấp nhưng chưa được cấp. Theo đó, trường hợp này vẫn được bồi thường về đất, cụ thể: 

*  Đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp

Căn cứ điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 có quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nếu đáp ứng một trong các điều kiện như sau:

+ Có Giấy chứng nhận.

+ Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền.

+ Có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất để cấp Giấy chứng nhận.

+ Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai.

+ Sử dụng đất theo hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Như vậy, mặc dù chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng nếu đáp ứng được đủ điều kiện và có một trong các giấy tờ như đã nêu trên thì hộ gia đình, cá nhân vẫn có thể được bồi thường về đất nếu không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

* Không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận

Theo khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024 có quy định: Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, mặc dù không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được bồi thường về đất với điều kiện là đất đã sử dụng trước ngày 1/7/2004.

2. Được bồi thường về tài sản gắn liền với đất

Khoản 3 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.

Như vậy, mặc dù không có Giấy chứng nhận nhưng chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất vẫn được bồi thường nếu có thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra.

3. Được cấp Giấy phép xây dựng

Người dân vẫn có thể được cấp giấy phép xây dựng nếu có một trong những loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP.

4. Thực hiện quyền của người sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Nghị định 53/2017/NĐ-CP;

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định nêu trên có 02 trường hợp mà người sử dụng đất vẫn được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất dù chưa có Giấy chứng nhận là:

- Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư.

- Hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.

(Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024)

5. Được tạm thời sử dụng cho đến khi thu hồi đất

Khoản 8 Điều 138 Luật Đất đai 2024 có quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024 mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;

Như vậy, theo quy định nêu trên hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,087

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]