Quy định về việc xác định phiếu hợp lệ và kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
10/07/2023 16:38 PM

Quốc hội ban hành Nghị quyết 96/2023/QH15, trong đó có quy định về việc xác định phiếu hợp lệ và kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.

Quy định về việc xác định phiếu hợp lệ và kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm

Quy định về việc xác định phiếu hợp lệ và kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm (Hình từ internet)

Quy định về việc xác định phiếu hợp lệ trong lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm

Theo Điều 18 Nghị quyết 96/2023/QH15 quy định về phiếu sử dụng trong lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm và việc xác định phiếu hợp lệ như sau:

- Phiếu sử dụng trong lấy phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 96/2023/QH15, gồm các phiếu riêng đối với từng chức vụ và nhóm chức vụ.

+ Trên từng phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được Quốc hội, Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm kèm theo các ô tương ứng với các mức độ “tín nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”. Trường hợp một người đồng thời giữ nhiều chức vụ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết 96/2023/QH15 thì trên phiếu tín nhiệm ghi đầy đủ các chức vụ đó.

+ Phiếu sử dụng trong bỏ phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 96/2023/QH15, gồm phiếu riêng đối với từng người được Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm kèm theo các ô tương ứng với các mức độ “tín nhiệm”, “không tín nhiệm”.

- Những trường hợp sau đây là phiếu không hợp lệ:

+ Phiếu không theo mẫu quy định do Ban kiểm phiếu phát ra;

+ Phiếu không xác định mức độ tín nhiệm hoặc lựa chọn nhiều hơn một mức độ tín nhiệm.

- Trường hợp phiếu ghi tên nhiều người mà phần thể hiện mức độ tín nhiệm đối với một người không hợp lệ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị quyết 96/2023/QH15 thì chỉ xác định kết quả không hợp lệ đối với người đó, kết quả thể hiện mức độ tín nhiệm đối với những người còn lại trong danh sách vẫn hợp lệ.

+ Trường hợp phiếu có ghi thêm tên của người ngoài danh sách đã có trong phiếu do Ban kiểm phiếu phát ra thì phần ghi thêm đó không có giá trị; kết quả thể hiện mức độ tín nhiệm đối với những người còn lại trong danh sách vẫn hợp lệ.

Quy định về kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm

Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị quyết 96/2023/QH15 đề cập về kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm như sau:

- Kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với từng người được Ban kiểm phiếu công bố công khai tại kỳ họp gồm các nội dung sau đây:

+ Họ tên, chức vụ của người được lấy phiếu tín nhiệm;

+ Số phiếu phát ra, số phiếu thu về và số phiếu hợp lệ;

+ Số phiếu đánh giá “tín nhiệm cao”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số phiếu;

+ Số phiếu đánh giá “tín nhiệm”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số phiếu;

+ Số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số phiếu.

- Kết quả bỏ phiếu tín nhiệm đối với từng người được Ban kiểm phiếu công bố công khai tại kỳ họp gồm các nội dung sau đây:

+ Họ tên, chức vụ của người được bỏ phiếu tín nhiệm;

+ Số phiếu phát ra, số phiếu thu về và số phiếu hợp lệ;

+ Số phiếu “tín nhiệm”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số phiếu;

+ Số phiếu “không tín nhiệm”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số phiếu.

- Tổng số phiếu được sử dụng làm căn cứ để tính tỷ lệ phiếu tín nhiệm quy định tại các Điều 12, Điều 13, Điều 17 của Nghị quyết 96/2023/QH15 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 19 Nghị quyết 96/2023/QH15 là tổng số phiếu thu về khi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.

- Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm ghi rõ thời gian lấy phiếu tín nhiệm, tổng số người được lấy phiếu tín nhiệm, đánh giá chung về việc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm, kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với từng người, xác định những người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 của Nghị quyết 96/2023/QH15 và được gửi đến cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện được gửi đến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm ghi rõ căn cứ bỏ phiếu tín nhiệm, thời gian, kết quả bỏ phiếu tín nhiệm, xác định người có quá nửa tổng số phiếu đánh giá “không tín nhiệm” và được gửi đến cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp; đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm phải được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để cử tri và Nhân dân biết chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm, Nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm được thông qua.

- Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo năm tiến hành lấy phiếu tín nhiệm, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả lấy phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân cùng cấp và cấp huyện trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 96/2023/QH15.

Nguyễn Phạm Nhựt Tân

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5,972

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]