05 căn cứ thanh tra lại theo quy định mới nhất

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
08/07/2023 16:01 PM

Việc thanh tra lại được tiến hành dựa trên những căn cứ nào? Ai có thẩm quyền thanh tra lại? – Xuân Tình (Phú Yên)

05 căn cứ thanh tra lại theo quy định mới nhất

05 căn cứ thanh tra lại theo quy định mới nhất (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. 05 căn cứ thanh tra lại theo quy định mới nhất

05 căn cứ thanh tra lại được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Thanh tra 2022, Điều 19 Nghị định 43/2023/NĐ-CP, bao gồm:

- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra bao gồm: không xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; không thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; không kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; không có báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.

- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra bao gồm: áp dụng không đúng quy phạm của pháp luật hoặc áp dụng văn bản pháp luật đã hết hiệu lực dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra.

- Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến việc đánh giá không đúng, tăng nặng, giảm nhẹ hoặc bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra hoặc kiến nghị xử lý không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm đã được phát hiện.

- Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc là hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các thông tin, tài liệu, chứng cứ của cuộc thanh tra hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ việc.

- Cơ quan thanh tra cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra theo nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra trước đó.

2. Thẩm quyền thanh tra lại

- Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương, của cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc đã có kết luận của Thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

(Điều 18 Nghị định 43/2023/NĐ-CP)

3. Trình tự, thủ tục thanh tra lại

- Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra lại được quy định như sau:

+ Ban hành quyết định thanh tra;

+ Công bố quyết định thanh tra;

+ Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

+ Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

+ Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;

+ Báo cáo kết quả thanh tra;

+ Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

+ Ban hành kết luận thanh tra;

+ Công khai kết luận thanh tra.

- Việc thực hiện trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra lại như trên được thực hiện theo quy định tại các mục 2, 3 và 4 của Chương IV Luật Thanh tra.

(Điều 21 Nghị định 43/2023/NĐ-CP)

4. Quyết định thanh tra lại

- Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung sau đây:

+ Căn cứ ra quyết định thanh tra lại;

+ Phạm vi, nội dung, đối tượng thanh tra lại;

+ Thời hạn thanh tra lại;

+ Thành lập Đoàn thanh tra lại, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra.

- Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại.

Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký.

(Điều 22 Nghị định 43/2023/NĐ-CP)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,366

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]