Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về xử lý hóa đơn điện tử đã lập tại Nghị định 123

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
29/09/2023 08:30 AM

Quy định về xử lý hóa đơn điện tử đã lập tại Nghị định 123/2020 được đề xuất sửa đổi, bổ sung như thế nào? – Đức Hải (TPHCM)

Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về xử lý hóa đơn điện tử đã lập tại Nghị định 123

Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về xử lý hóa đơn điện tử đã lập (Hình từ internet)

Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về xử lý hóa đơn điện tử đã lập tại Nghị định 123

Nội dung đề cập tại dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020 về hóa đơn điện tử.

Theo đó, đối với nội dung về xử lý hoá đơn điện tử đã lập, Dự thảo sửa đổi khoản 1, tiêu đề + điểm a, b khoản 2, khoản 4; bổ sung khoản 3, khoản 6 Điều 19; chi tiết cụ thể như sau:

(1) Sửa đổi khoản 1 (Huỷ hoá đơn có mã của cơ quan thuế):

“1. Trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử đã lập sai (bao gồm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua và cơ quan thuế) nhưng người bán, người mua chưa kê khai thuế hoặc hóa đơn điện tử đã lập sai mã số thuế người mua thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử đã lập sai và lập hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập sai trên hệ thống của cơ quan thuế.”

(2) Sửa đổi tiêu đề + điểm a, b khoản 2:

“2. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập sai và người bán, người mua đã kê khai thuế thì xử lý như sau:

a) Trường hợp sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế hoặc sai về các nội dung không phải là các nội dung của hóa đơn theo quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều 10 Nghị định này thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn điện từ lập sai và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.b) Trường hợp sai về hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá; thuế suất; thành tiền chưa có thuế GTGT; tiền thuế; tổng tiền có thuế GTGT thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b.1) …

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập cả sai sẽ phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu.. số ngày tháng năm”. Người bán được lập một hóa đơn điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai.

b.2) ….”

(3) Bổ sung khoản 3:

3. Trước khi hủy, điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai theo khoản 1, khoản 2 điều này, người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai hoặc người bán phải thực hiện thông báo cho người mua, thông báo trên website của đơn vị mình (nếu có).

(4) Sửa đổi khoản 3:

Sửa đổi khoản 3 hiện hành thành khoản 4 trong quy định mới.

(5) Sửa đổi khoản 4:

5. Trường hợp người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐTT quy định tại khoản 1 Điều này thì hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan thuế tự động thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này. Đối với trường hợp người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐTT quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này.

(6) Bổ sung khoản 6:

6. Xử lý hóa đơn điện tử đã lập trong một số trường hợp như sau:

a) Đối với các hóa đơn điện tử đã lập khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có sai sót nhưng khi thanh toán thực tế hoặc khi quyết toán có sự thay đổi về giá trị, khối lượng thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử điều chỉnh cho hóa đơn đã lập.

b) Đối với các hóa đơn điện tử bị lập trùng cho cùng một giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập bị trùng như quy định tại khoản 1 Điều này.

c) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp thu tiền trong khi cung cấp dịch vụ sau đó phát sinh hủy một phần việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử điều chỉnh cho hóa đơn điện tử đã lập như quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Xử lý hóa đơn điện tử đã lập sau đó người mua trả lại hàng hóa:

d1) Trường hợp người mua trả lại toàn bộ hàng hóa thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này.

d2) Trường hợp người mua trả lại một phần hàng hóa thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

d3) Trường hợp hàng hóa là tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật và tài sản đã được đăng ký theo tên người mua thì khi trả lại hàng hóa, nếu người mua là đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử thì người mua thực hiện lập hóa đơn trả lại hàng cho người bán

đ) Trường hợp tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán đã lập hóa đơn thu phí dịch vụ thanh toán thẻ sau đó phát sinh giao dịch hoàn phí dịch vụ thanh toán thẻ cho đơn vị chấp nhận thẻ thì tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này, trên hóa đơn điều chỉnh không cần có thông tin “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số…ký hiệu….ngày…tháng…năm…”

e) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông mà khách hàng sử dụng thẻ cào dịch vụ viễn thông trả trước để thanh toán cho cước dịch vụ trả sau, nhắn tin ủng hộ từ thiện, các dịch vụ viễn thông khác và khi bán thẻ cào, hoàn thành cung cấp dịch vụ doanh nghiệp viễn thông đã thực hiện lập hóa đơn GTGT theo quy định, thì doanh nghiệp viễn thông căn cứ vào dữ liệu trên bảng kê hoặc biên bản làm việc với đối tác, khách hàng để thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh.”

>> Sửa Nghị định 123/2020 về hóa đơn điện tử: Đề xuất sửa đổi bổ sung 6 nội dung

Xem thêm nội dung tại dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,630

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]