Quy định mới về lệ phí trước bạ đối với ô tô điện VINFAST (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 31/10/2023, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 2353/QĐ-BTC ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy.
Cụ thể lệ phí trước bạ đối với ô tô điện VINFAST được quy định tại Bảng 1 - Phần 1b. Ô tô chở người từ 9 người trở xuống sản xuất, lắp ráp trong nước, Số thứ tự từ 957 đến 962 thuộc Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy kèm theo Quyết định 2353/QĐ-BTC như sau:
STT |
Nhãn hiệu |
Kiểu loại xe [Tên thương mại (Mã kiểu loại)/Tên thương mại/Số loại] |
Số người cho phép chở (kể cả lái xe) |
Giá tính lệ phí trước bạ (VNĐ) |
|
Thể tích làm việc |
Số người cho phép chở (kể cả lái xe) |
||||
957 |
VINFAST |
VF 5 PLUS S5EJ01 |
5 |
458.000.000 |
|
958 |
VINFAST |
VF E34 R5GH01 |
5 |
690.000.000 |
|
959 |
VINFAST |
VF8 ECO E5BA01 |
5 |
1.062.300.000 |
|
960 |
VINFAST |
VF9 ECO G6AC01 |
6 |
1.475.400.000 |
|
961 |
VINFAST |
VF9 PLUS M6AC01 |
6 |
1.612.200.000 |
|
962 |
VINFAST |
VF8 PLUS F5AA01 |
5 |
1.237.500.000 |
Quyết định 2353/QĐ-BTC có hiệu lực kể từ ngày 06/11/2023 và bãi bỏ các văn bản sau đây:
- Quyết định 618/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy;
- Quyết định 1112/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy;
- Quyết định 2064/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy;
- Quyết định 452/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy;
- Quyết định 1238/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy.
Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô thì sẽ có mức thu lệ phí trước bạ là 2%.
Riêng với ô tô điện chạy pin thì:
- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
- Khi nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi thì sẽ có mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Việc thu với tỉ lệ này sẽ căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định.
(Điểm c, d khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP)
Lưu ý: Hiện hành, mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện đang thực hiện theo quy định tại Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023)
Theo đó, từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Và từ ngày 01/01/2024 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).