Xác nhận thông tin về cư trú từ năm 2024: Những điều quan trọng cần biết

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
24/11/2023 14:45 PM

Tôi muốn biết từ ngày 01/01/2024, người dân cần biết những quy định quan trọng nào liên quan đến xác nhận thông tin về cư trú? – Thanh Hải (Cần Thơ)

Xác nhận thông tin về cư trú từ năm 2024: Những điều quan trọng cần biết

Xác nhận thông tin về cư trú từ năm 2024: Những điều quan trọng cần biết (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ngày 17/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2020; Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú.

Theo đó, các quy định liên quan đến xác nhận thông tin về cư trú từ năm 2024 sẽ có những thay đổi như sau:

1. Ban hành mới Mẫu CT07 – Mẫu xác nhận thông tin về cư trú

Hiện nay, người dân đang sử dụng mẫu xác nhận thông tin về cư trú (Mẫu CT07) được quy định tại Thông tư 56/2021/TT-BCA.

Tuy nhiên kể từ ngày 01/01/2024, mẫu xác nhận thông tin về cư trú sẽ thay đổi bằng một mẫu mới được ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA.

Xem thêm: Mẫu xác nhận thông tin về cư trú CT07 áp dụng từ năm 2024

2. Có thể xác nhận thông tin về cư trú qua ứng dụng VneID

Đây được xem là một sự bổ sung cần thiết trong việc ứng dụng công nghệ trong việc quản lý, đăng ký cư trú của công dân trong thời đại hiện nay.

Theo đó, từ năm 2024, công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

Hiện hành tại Thông tư 55/2021/TT-BCA, việc xác nhận thông tin về cư trú chỉ có thể thực hiện bằng hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

3. Tăng thời hạn của giấy xác nhận thông tin về cư trú lên 01 năm

Tiếp tục là một thay đổi mới liên quan đến giá trị sử dụng của giấy xác nhận thông tin về cư trú từ năm 2024.

Theo đó, từ ngày 01/01/2024, giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ có giá trị sử dụng là 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

Hiện nay, theo quy định tại Thông tư 55/2021/TT-BCA, giấy xác nhận thông tin về cư trú chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.

Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

4. Có thể sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú dưới dạng bản điện tử

Bộ Công an đã bổ sung thêm các quy định về việc quản lý, sử dụng biểu mẫu trong quản lý, đăng ký cư trú hiện nay.

Cụ thể tại Thông tư 56/2021/TT-BCA, tùy theo nhu cầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú (Mẫu CT07) dưới dạng bản điện tử, bản sao điện tử kết quả giải quyết thủ tục về cư trú.

Hiện tại mẫu xác nhận thông tin về cư trú (Mẫu CT07) được tích hợp trong phần mềm quản lý cư trú và in ra để sử dụng.

5. Quy định rõ hơn về nội dung cần có trong giấy xác nhận thông tin về cư trú

Khi Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, các nội dung cần có trong giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ bao gồm thông tin sau đây:

- Thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây;

- Thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú;

- Hình thức đăng ký cư trú;

- Các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Hiện này, nội dung xác nhận thông tin về cư trú chỉ cần nêu tổng quát về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.

6. Quy định về thời hạn giải quyết xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu

Hiện nay tại Thông tư 55/2021/TT-BCA, thời hạn giải quyết xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân được quy định như sau:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

- Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú 2020.

Tuy nhiên từ ngày 01/01/2024, thì thời hạn giải quyết sẽ được điều chỉnh như sau:

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5,395

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]