Theo đó, xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp.
(Trước đây, giấy xác nhận thông tin về cư trú do cơ quan công an xã, phường cấp có giá trị trong 30 ngày).
Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức sau:
- Yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú;
- Yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA các biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cưu trú thay thế biểu mẫu tại Thông tư 56/2021/TT-BCA gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, ký hiệu là CT01;
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng), ký hiệu là CT02;
- Phiếu khai báo tạm vắng, ký hiệu là CT03;
- Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, ký hiệu là CT04;
- Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, ký hiệu là CT05;
- Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, ký hiệu là CT06;
- Xác nhận thông tin về cư trú, ký hiệu là CT07;
- Thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú/hủy bỏ thủ tục về cư trú, ký hiệu là CT08;
- Quyết định về việc hủy bỏ thủ tục về cư trú, ký hiệu là CT09;
- Phiếu xác minh thông tin về cư trú, ký hiệu là CT10;
- Phiếu trả lời xác minh thông tin về cư trú, ký hiệu là CT10a. (Biểu mẫu mới được bổ sung)
Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.