Sửa đổi thủ tục thu hồi rừng từ ngày 18/7/2024 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 18/7/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp 2017.
Tại Điều 43 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) quy định về thủ tục thu hồi rừng như sau:
- Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017
+ Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày có kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan thanh tra, kiểm tra gửi kết quả thanh tra, kiểm tra đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện và chủ rừng;
+ Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức có trách nhiệm kiểm tra, xác minh đặc điểm khu rừng, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi rừng;
+ Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi rừng theo Mẫu số 26 hoặc Mẫu số 27 Phụ lục II kèm theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP.
Mẫu số 26 |
Mẫu số 27 |
- Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017
+ Chủ rừng gửi văn bản trả lại rừng đến cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức;
+ Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của chủ rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi rừng;
+ Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi rừng theo Mẫu số 26 hoặc Mẫu số 27 Phụ lục II kèm theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP.
- Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017
+ Trong thời gian 90 ngày trước khi hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức có thông báo đến chủ rừng được giao, được thuê rừng về việc hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng mà không được gia hạn;
+ Trong thời gian 30 ngày trước khi hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định thu hồi rừng;
+ Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi rừng theo Mẫu số 26 hoặc Mẫu số 27 Phụ lục II kèm theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP.
- Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017
+ Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện việc cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
+ Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi rừng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 45 Nghị định 156/2018/NĐ-CP.
- Căn cứ quyết định thu hồi rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc quản lý rừng theo đúng quy định của pháp luật về lâm nghiệp
Xem thêm Nghị định 91/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/7/2024.
Nghị định 83/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp 2017 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định 91/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Tô Quốc Trình