Bộ Tài chính yêu cầu địa phương thực hiện định khung giá nước sạch (Hình từ Internet)
Ngày 21/8/2024, Bộ Tài chính đã có Công văn 8855/BTC-QLG về việc định khung giá nước sạch.
Để Bộ Tài chính kịp thời định khung giá nước sạch theo quy định tại Luật Giá 2023, Nghị định 85/2024/NĐ-CP; Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
(1) Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 tại Luật Giá 2023 và điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định 85/2024/NĐ-CP để tổ chức phân công cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực mặt hàng nước sạch đảm bảo phù hợp với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương và quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
(2) Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 9; khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 10 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11, Điều 12 Nghị định 85/2024/NĐ-CP; phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá tại Thông tư 45/2024/TT-BTC, để triển khai tổ chức thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện lập phương án giá nước sạch, thẩm định phương án giá, phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá nước sạch.
(3) Gửi đầy đủ hồ sơ phương án giá nước sạch và đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 85/2024/NĐ-CP về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) trước ngày 19/10/2024 để Bộ Tài chính có cơ sở tổng hợp, định khung giá nước sạch theo quy định.
Hiện hành, Khung giá nước sạch vẫn đang thực hiện theo Thông tư 44/2021/TT-BTC với giá cụ thể như sau:
Stt |
Loại |
Giá tối thiểu (đồng/m3) |
Giá tối đa (đồng/m3) |
1 |
Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 |
3.500 |
18.000 |
2 |
Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 |
3.000 |
15.000 |
3 |
Khu vực nông thôn |
2.000 |
11.000 |
Khung giá này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Theo Điều 2 Thông tư 44/2021/TT-BTC, việc xác định giá nước sạch sẽ tuân thủ các nguyên tắc như sau:
- Giá nước sạch được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ trong quá trình khai thác, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và có lợi nhuận; phù hợp với chất lượng nước, định mức kinh tế - kỹ thuật, quan hệ cung cầu về nước sạch, điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khu vực, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ; hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước sạch (sau đây gọi là đơn vị cấp nước) và khách hàng sử dụng nước; khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm; khuyến khích các đơn vị cấp nước nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, giảm thất thoát, thất thu nước sạch, đáp ứng nhu cầu của khách hàng; thu hút đầu tư vào hoạt động sản xuất, phân phối nước sạch.
- Giá bán lẻ nước sạch bình quân do Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh) quyết định phải đảm bảo phù hợp với khung giá nước sạch theo quy định.
Đối với khu vực đặc thù (vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn), trường hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, cung ứng nước sạch ở các vùng này cao làm giá bán lẻ nước sạch bình quân của đơn vị cấp nước sau khi Sở Tài chính thẩm định phương án giá nước sạch cao hơn mức giá tối đa trong khung giá theo quy định thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân để quyết định giá bán nước sạch cho phù hợp.