Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (Hình từ Internet)
Ngày 24/9/2024, Cục Quản lý Môi trường y tế ban hành Công văn 532/MT-SKMT tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt .
Theo đó, căn cứ tại khoản 4 Điều 60 Nghị định 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch:
Điều 60. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cấp nước
…
4. Bộ Y tế chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sức khoẻ cộng đồng, ban hành quy chuẩn nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt, tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn nước sạch trên phạm vi toàn quốc.
Thì Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành quy chuẩn nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt, tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn nước sạch trên phạm vi toàn quốc. Để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 41/2018/TT-BYT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; Thông tư 26/2021/TT-BYT sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Thông tư 41/2018/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
Bo đó, để tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên toàn quốc, Cục Quản lý Môi trường y tế đề nghị Sở Y tế thực hiện các nội dung được quy định trong Công văn 532/MT-SKMT năm 2024 như sau:
(1) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương hoặc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các tỉnh chưa ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương trên địa bàn phụ trách nhằm bảo đảm chất lượng nước sạch cho người dân và thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư 41/2018/TT-BYT .
(2) Tăng cường phối hợp liên ngành trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư 41/2018/TT-BYT về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt trong tình huống thời tiết cực đoan, thiên tai, bão lũ.
Cục Quản lý Môi trường y tế đề nghị Quý Sở nghiên cứu và thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
- Khung giá nước sạch được quy định như sau:
Stt |
Loại |
Giá tối thiểu (đồng/m3) |
Giá tối đa (đồng/m3) |
1 |
Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 |
3.500 |
18.000 |
2 |
Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 |
3.000 |
15.000 |
3 |
Khu vực nông thôn |
2.000 |
11.000 |
- Khung giá nước sạch quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 44/2021/TT-BTC đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
(Theo Điều 3 Thông tư 44/2021/TT-BTC)
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 44/2021/TT-BTC thì hàng năm, đơn vị cấp nước chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá nước sạch và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo. Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá nước sạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh.
Đối với trường hợp sau khi đơn vị cấp nước rà soát, giá thành 01m3 nước sạch năm tiếp theo biến động tăng ở mức đơn vị cấp nước cân đối được tài chính thì đơn vị cấp nước có công văn gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giữ ổn định giá nước sạch (để biết).
Xem thêm Công văn 532/MT-SKMT ban hành ngày 24/9/2024.