Cập nhật Biểu thuế xuất nhập khẩu Việt Nam mới nhất (Hình từ Internet)
Từ ngày 16/12/2024, Biểu thuế xuất nhập khẩu Việt Nam mới nhất sẽ áp dụng theo quy định tại Nghị định 26/2023/NĐ-CP về biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Theo đó:
(1) Biểu thuế xuất khẩu Việt Nam mới nhất gồm:
Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế mới nhất được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP và được sửa đổi tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Phụ lục I (Nghị định 26/2023/NĐ-CP) |
Phụ lục I (Nghị định 144/2024/NĐ-CP) |
(2) Biểu thuế nhập khẩu Việt Nam mới nhất, gồm:
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế mới nhất được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP và được sửa đổi tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Phụ lục II (Nghị định 26/2023/NĐ-CP) |
Phụ lục II (Nghị định 144/2024/NĐ-CP) |
Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu như sau:
(1) Căn cứ tính thuế xuất khẩu
- Căn cứ tính thuế xuất khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm:
+ Số tiền thuế xuất khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
+ Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
- Căn cứ tính thuế xuất khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định nêu trên.
(2) Căn cứ tính thuế nhập khẩu
- Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm:
+ Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
+ Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
(i) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
(ii) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
(iii) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp nêu trên. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
- Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp:
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định nêu trên.