Tổng cộng có tất cả 16 quyết định mới được UBND thành phố ban hành liên quan đến lĩnh vực thu phí và lệ phí.
Cụ thể, Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, mức thu lệ phí 75.000 đồng/giấy phép với các trường hợp cấp mới đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân (thuộc đối tượng phải có giấy phép); 150.000 đồng/giấy phép với cấp mới đối với công trình khác; 15.000 đồng/giấy phép với gia hạn giấy phép xây dựng. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày ký.
Quyết định số 44 về thu phí vệ sinh đối với chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mức thu phí vệ sinh đối với chất thải rắn sinh hoạt (đã gồm thuế GTGT): Cá nhân cư trú ở các phường 6.0000đồng/người/tháng; Cá nhân cư trú ở các xã, thị trấn 3.000 đồng/người/tháng.
Quyết định số 45 về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội. Ngoài đối tượng không phải nộp phí là: hộ gia đình ở địa bàn đang được thực hiện chế độ bù giá; hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch; hộ gia đình không kinh doanh tự khai thác nước để sử dụng ở những nơi có hệ thống cung cấp nước sạch; hộ gia đình thuộc các xã vùng nông thôn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa; Các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT và Nghị đinh số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007. Đối tượng nộp phí sử dụng nước tự khai thác mức thu phí thấp nhất 600 đồng/người/tháng và cao nhất là 2.500 đồng/m3.
Quyết định số 48 về thu phí chợ. Theo đó, phí sử dụng diện tích chỗ ngồi mức thu tùy theo loại chợ, tối đa 200.000 đồng/m2/tháng chợ loại 1, chợ nông thôn chợ thuộc các huyện tối đa là 15/đồng/m2/tháng; Phí sử dụng diện tích đối với xe ô tô vào chợ để kinh doanh theo ngày, mức thu theo trọng tải xe trọng tải dưới 0,5 tấn, mức thu 5.000 đồng/lượt/xe… xe trọng tải trên 10 tấn mức thu 100.000 đồng/lượt/xe; Phí sử dụng diện tích kinh doanh tại chợ theo ngày tối đa 5.000 đồng/lượt. Riêng đối với chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách, có thể áp dụng mức thu cao hơn, nhưng tối đa không quá hai lần mức quy định trên.
Quyết định số 54 thu phí sử dụng hè, lề đường, lòng đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn đối với tổ chức, cá nhân được cấp phép trông giữ xe
Khu vực đô thi lõi- khu bảo tồn cấp 1 (gồm các tuyến phố Nguyễn Xí, Đinh Lễ, Lý Thái Tổ, Trần Hưng Đạo, Lý Thường Kiệt hè đường các tuyến phố Hai Bà Trưng, Hàng Đường, Hàng Ngang, Hàng Đào, Hàng Giấy, Phủ Doãn, Quán Sứ) có mức thu cao nhất 80 đồng/m2/tháng; Mức thu ở các tuyến đường, phố ở các khu vực khác trong thành phố giảm dần theo khu vực thấp nhất là 30.000 đồng/m2. Riêng thị xã Sơn Tây và các huyện ngoại thành 20.000 đồng/m2/tháng.
Đối với sử dụng hè, lề đường, lòng đường trông xe đạp xe mức phí theo khu vực tuyến đường phố từ 25.000 đồng đến 45.000 đồng/m2/tháng. Riêng tại khu vực ngoại thành 20.000 đồng/m2/tháng.
Sử dụng hè, lề, lòng đường, bến bãi kinh doanh mức thu cao nhất 45.000 đồng/m2/tháng, Thị xã Sơn Tây 25.000 đồng/m2/tháng. Các huyện ngoại thành 20.000 đồng/m2/tháng.
Sử dụng hè, lòng, lề đường để trung chuyển vật liệu xây dựng tối đa là 100 triệu đồng/năm/đầu bến. Sử dụng bến bãi làm bến đò 100 triệu đồng/năm/đầu bến. Sử dụng mặt nước hồ do Nhà nước quản lý từ 25.000-40.000 đồng/m2/tháng; Cắm biến quảng cáo trên hè, giải phân cách 50.000 đồng/biển/tháng.
Ngoài ra còn có các quyết định loại phí và lệ phí cấp giấy phép như khai thác, sử dụng nước mặt; Thu lệ phí địa chính; Cấp biển số nhà; Cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Cấp giấy phép hoạt động điện lực; Thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; Thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản; Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện vơi xe mô tô; Lệ phí đăng ký giao dịch đảm bảo; Phí cung cấp thông tin về giao dichj bảo đảm; Lệ phí cung cấp bản sao, lệ phí chứng thực; Phí trông giữ xe đạp (kể cả xe đạp điện, xe máy điện), xe máy, ô tô.
Các quyết định trên đều ký ban hành ngày 20/8/2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Đỗ Hưng
Theo VOV