Phân biệt quyền xác định lại giới tính và chuyển đổi giới tính
Tiêu chí |
Xác định lại giới tính |
Chuyển đổi giới tính |
Bản chất của quyền |
Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính |
Giới tính của người đó bình thường nhưng mong muốn chuyển đổi thành giới tính khác |
Mục đích |
Xác định rõ giới tính |
Chuyển đổi thành giới tính mà người đó mong muốn |
Các trường hợp cụ thể |
- Khuyết tật bẩm sinh về giới tính: + Nam lưỡng giới giả nữ; + Nữ lưỡng giới giả nam; + Lưỡng giới thật. - Nhiễm sắc thể giới tính có thể giống như trường hợp nữ lưỡng giới giả nam hoặc nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật nhưng bộ phận sinh dục chưa được biệt hóa hoàn toàn và không thể xác định chính xác là nam hay nữ. |
Chưa có hướng dẫn |
Đăng ký thay đổi hộ tịch |
Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch (Xem thêm Điều 3 Luật Hộ tịch 2014) |
Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch (Hiện nay chưa có hướng dẫn) |
Quyền nhân thân sau khi xác định lại/chuyển đổi giới tính |
Có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan |
Có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan. |
Căn cứ pháp lý |
Châu Thanh