“Cát tặc” có thể truy cứu TNHS lên đến 7 năm (Ảnh minh họa)
Do cát, sỏi được xem là một loại khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật khoáng sản 2010, cụ thể: “Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”
Do đó, điều kiện để được cấp phép khai thác cát, sỏi được quy định tại Điều 53 Luật Khoáng sản 2010 quy định về nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
- Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
+ Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
+ Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.
- Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp;
Đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
+ Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
+ Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
- Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Khoáng sản 2010 được phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản khi có đủ điều kiện do Chính phủ quy định.
Căn cứ Điều 48 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP), quy định xử phạt hành vi khai thác cát trái phép, sỏi mà không có giấy phép:
* Phạt tiền
Đối với hành vi khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:
- Từ 20.000.000 - 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10 m3;
- Từ 30.000.000 - 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
- Từ 50.000.000 - 80.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
- Từ 80.000.000 - 100.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
- Từ 100.000.000 - 150.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
- Từ 150.000.000 - 200.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.
* Hình thức xử phạt bổ sung
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung:
- Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản trong trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy;
- Tịch thu phương tiện sử dụng (kể cả phương tiện khai thác trực tiếp và phương tiện tham gia gián tiếp) để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định trên
* Biện pháp khắc phục hậu quả:
Bên cạnh các hình thức xử phạt trên, người vi phạm có thể buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc cải tạo, phục hồi môi trường;
+ Thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác về trạng thái an toàn;
+ Đền bù, trả kinh phí khắc phục, sửa chữa những hư hỏng của công trình đê điều, công trình hạ tầng kỹ thuật khác, công trình dân dụng do hành vi vi phạm gây ra trên.
- Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 36/2020/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật là khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 36/2020/NĐ-CP trong trường hợp đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Mức phạt đối với hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân.
- Mức phạt tiền đối với tổ chức (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Tùy theo mức mà hành vi khai thác cát, sỏi trái phép còn có thể bị truy cứu TNHS đối với tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên được quy định tại Điều 227 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017):
Hành vi |
Mức phạt đối với cá nhân |
Mức phạt đối với pháp nhân thương mại |
Người nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong các trường hợp: - Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 227 Bộ luật hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. |
- Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng - Hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: |
Phạt tiền từ 1.500.000.000 - 3.000.000.000 đồng |
- Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên; - Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; - Có tổ chức; - Gây sự cố môi trường; - Làm chết người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên. |
- Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng - Hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm |
- Phạt tiền từ 3.000.000.000 - 7.000.000.000 đồng - Hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm |
Hình phạt bổ sung |
Phạt tiền từ 50.000.000 - 500.000.000 đồng |
- Phạt tiền từ 100.000.000 - 500.000.000 đồng, - Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định - Hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm |
Xuân Thảo