Ban cán sự đảng là gì? Cơ cấu tổ chức ban cán sự đảng ở Trung ương
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 1 Quyết định 172-QĐ/TW năm 2013, Ban cán sự đảng ở Trung ương là tổ chức đảng do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định thành lập, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể chính trị - xã hội và một số hội quần chúng ở Trung ương theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.
Cụ thể tại khoản 2 Điều 14 Quyết định 172-QĐ/TW năm 2013, thành viên Ban cán sự đảng Chính phủ gồm:
+ Thủ tướng;
+ Các Phó Thủ tướng;
+ Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng – Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an;
+ Thành viên khác (nếu có) do Ban cán sự đảng đề nghị, Bộ Chính trị quyết định.
Trong đó, đồng chí Thủ tướng Chính phủ làm Bí thư Ban cán sự đảng, 1 đồng chí Phó Thủ tướng làm Phó Bí thư Ban cán sự đảng.
Nhân sự của Ban cán sự đảng do Ban Bí thư quyết được quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 5 Quyết định 172-QĐ/TW năm 2013, cụ thể như sau:
- Thành viên Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao gồm:
+ Chánh án;
+ Các Phó Chánh án;
+ Vụ trưởng vụ tổ chức – cán bộ;
+ Thành viên khác (nếu có) do Ban cán sự đảng đề nghị, Ban Bí thư quyết định.
Trong đó, đồng chí Chánh án làm Bí thư Ban cán sự đảng, 1 đồng chí Phó Chánh án làm Phó Bí thư Ban cán sự đảng.
- Thành viên Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao gồm:
+ Viện trưởng;
+ Các Phó Viện trưởng;
+ Vụ trưởng vụ tổ chức – cán bộ;
+ Thành viên khác (nếu có) do Ban cán sự đảng đề nghị, Ban Bí thư quyết định.
Trong đó, đồng chí Viện trưởng làm Bí thư Ban cán sự đảng, 1 đồng chí Phó Viện trưởng làm Phó Bí thư Ban cán sự đảng.
- Thành viên ban cán sự đảng các bộ, ngành gồm:
+ Bộ trưởng (hoặc người đứng đầu ngành),
+ Các thứ trưởng (hoặc các cấp phó của người đứng đầu ngành);
+ Vụ trưởng vụ tổ chức – cán bộ;
+ Các thành viên khác (nếu có) do ban cán sự đảng đề nghị, Ban Bí thư quyết định.
Trong đó, đồng chí bộ trưởng làm Bí thư Ban cán sự đảng, 1 đồng chí thứ trưởng làm phó Bí thư Ban cán sự đảng.
Cụ thể tại Điều 8 Quyết định 172-QĐ/TW năm 2013, chế độ làm việc của Ban cán sự đảng được quy định như sau:
- Ban cán sự đảng họp định kỳ 3 tháng một lần, họp chuyên đề và đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ. Các văn bản của cuộc họp được gửi trước đến các ủy viên. Nội dung các cuộc họp phải ghi biên bản, có kết luận và nếu cần ra nghị quyết để thực hiện.
- Bí thư Ban cán sự đảng điều hành công việc chung, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, chủ trì các phiên họp của ban cán sự đảng, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Khi có yêu cầu đột xuất, nếu bí thư vắng mặt, thì phó bí thư hoặc một ủy viên (nơi không có phó bí thư) được ủy quyền chủ trì phiên họp và ký văn bản báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Đồng chí phó bí thư (nếu có) hoặc một ủy viên được phân công giải quyết công việc thường xuyên, trực tiếp phụ trách văn phòng ban cán sự đảng.
Các ủy viên khác thực hiện nhiệm vụ được phân công và có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ sinh hoạt của ban cán sự đảng.
- Định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu ban cán sự đảng báo cáo Ban Bí thư về tình hình và kết quả thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ theo thẩm quyền quản lý của ban cán sự đảng.
- Sau mỗi kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương Đảng, bí thư ban cán sự đảng là Ủy viên Trung ương Đảng (hoặc được mời dự họp Trung ương) có trách nhiệm truyền đạt nhanh những nội dung cơ bản của nghị quyết Trung ương đến cán bộ chủ chốt trong cơ quan, đơn vị; chỉ đạo việc triển khai kế hoạch thực hiện các nội dung trong nghị quyết liên quan đến cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể.
Thanh Rin