Quy định về hợp đồng dịch vụ pháp lý
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Điều 4 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) liệt kê các dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm:
- Tham gia tố tụng.
- Tư vấn pháp luật.
- Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng.
- Các dịch vụ pháp lý khác.
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) thì Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp sau:
- Luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
Theo khoản 2 Điều 26 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) thì hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau:
- Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.
- Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng.
- Quyền, nghĩa vụ của các bên.
- Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có).
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Điều 54 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) quy định khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư 2006 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ tính thù lao luật sư theo khoản 1 Điều 55 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) cụ thể như sau:
- Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý.
- Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý.
- Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
Tại khoản 2 Điều 55 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) thì các phương thức tính thù lao luật sư gồm:
- Giờ làm việc của luật sư.
- Vụ, việc với mức thù lao trọn gói.
- Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án.
- Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) thì mức thù lao được thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định. Cụ thể, Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP, mức trần thù lao luật sư đối với vụ án hình sự được quy định như sau:
- Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự:
+ Do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012);
+ Và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
- Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.
Tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện dịch vụ pháp lý do các bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
(Khoản 2 Điều 56 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012)
Văn Trọng