Mức trợ cấp tuất hằng tháng năm 2023
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
* Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Đối tượng thuộc khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội bao gồm: - Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; - Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. Những người nêu trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng. |
* Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
(1) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
(2) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
(3) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
(4) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Lưu ý: Thân nhân tại trường hợp (2), (3), (4) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
2. Mức trợ cấp tuất hằng tháng năm 2023
Theo khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2.1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/01/2023 đến 30/6/2023
Mức lương cơ sở hiện hành đến ngày 30/6/2023 là 1.490.000 đồng/tháng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP)
Như vậy, mức trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/01/2023 đến 30/6/2023 như sau:
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân: 745.000 đồng.
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: 1.043.000 đồng.
2.2. Mức trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/7/2023
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/7/2023 như sau:
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân: 900.000 đồng.
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: 1.260.000 đồng.
Diễm My