05 điều cần biết về họp báo
1. Ai có quyền tổ chức họp báo?
Tại khoản 1, 2 Điều 41 Luật Báo chí 2016 quy định về người có quyền họp báo như sau:
- Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có quyền tổ chức họp báo để công bố, tuyên bố, giải thích, trả lời các nội dung có liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Việc họp báo của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 56 Luật Báo chí 2016 .
- Người phát ngôn hoặc người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin của:
+ Tổ chức chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước;
+ Các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh;
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ;
+ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm họp báo định kỳ và đột xuất để cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
- Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Báo chí 2016 và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:
+ Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
+ Cơ quan, tổ chức không thuộc điểm a khoản 2 Điều 41 Luật Báo chí 2016 và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo.
2. Thời gian thông báo họp báo
Tại khoản 3 Điều 41 Luật Báo chí 2016 quy định về thời gian họp báo như sau:
Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Báo chí 2016 và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí.
Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:
- Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan, tổ chức không thuộc Điểm a Khoản này và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo.
3. Nội dung thông báo họp báo
Nội dung thông báo gồm những thông tin tại khoản 4 Điều 41 Luật Báo chí 2016 sau đây:
- Địa Điểm họp báo;
- Thời gian họp báo;
- Nội dung họp báo;
- Người chủ trì họp báo.
4. Trách nhiệm trả lời thông báo họp báo của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí
Tại khoản 5 Điều 41 Luật Báo chí 2016 quy định về trách nhiệm trả lời thông báo họp báo của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí sau đây:
Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lời cơ quan, tổ chức, công dân về việc họp báo trong thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật Báo chí 2016;
Trường hợp không có văn bản trả lời, tổ chức, công dân được tiến hành họp báo.
Nội dung họp báo phải đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận, trường hợp không có văn bản trả lời thì phải đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
5. Đình chỉ cuộc họp báo
Tại khoản 6 Điều 41 Luật Báo chí 2016 quy định về việc đình chỉ cuộc họp báo như sau:
Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có quyền đình chỉ cuộc họp báo nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc nội dung họp báo có thông tin quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 9 Luật Báo chí 2016, cụ thể:
Điều 9 Luật Báo chí 2016 quy định các hành vi bị nghiêm cấm: 1. Đăng, phát thông tin chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nội dung: a) Xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân; b) Bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân; c) Gây chiến tranh tâm lý. 2. Đăng, phát thông tin có nội dung: a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa Nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế. 3. Đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 4. Xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc. 5. Tiết lộ thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật. 6. Thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng. 7. Kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam. 8. Thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án. 9. Thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em. … |