Xử phạt vi phạm hành chính và truy cứu TNHS liên quan đến nghĩa vụ quân sự

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
04/07/2023 18:30 PM

Xin hỏi các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và truy cứu TNHS liên quan đến nghĩa vụ quân sự? - Hải Yến (Khánh Hòa)

Xử phạt vi phạm hành chính và truy cứu TNHS liên quan đến nghĩa vụ quân sự

Xử phạt vi phạm hành chính và truy cứu TNHS liên quan đến nghĩa vụ quân sự (Hình từ internet)

Tổng hợp các mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự

Vui lòng xem thêm tại đây.

Các hành vi vi phạm hành chính về Nghĩa vụ quân sự

Các hành vi vi phạm hành chính về nghĩa vụ quân sự nêu trên được hướng dẫn tại  Thông tư 07/2023/TT-BQP như sau:

* Hành vi vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự:

Theo Điều 5 Thông tư 07/2023/TT-BQP quy định về hành vi vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

- Hành vi “Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung” quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP là việc công dân không trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 6 Nghị định 13/2016/NĐ-CP.

- Hành vi “Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập” quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP là việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng liên tục trở lên không trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi hoặc chuyển đến theo quy định tại Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP.

- Hành vi “không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng” quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP là việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên không đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, phường, thị trấn đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định tại Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP.

* Hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình:

Theo Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP Hành vi vi phạm các quy định về hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình như sau:

- Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP là một trong các trường hợp sau:

+ Sử dụng các biện pháp cố tình làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân ngay trước hoặc trong quá trình khám sức khỏe nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự và đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận đó là hành vi gian dối, như: Sử dụng các loại thuốc, chất kích thích, chất cấm; tự gây thương tích, tổn hại sức khỏe của bản thân, hoặc biện pháp khác làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.

+ Sửa chữa kết quả phân loại sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

+ Nhờ người khác kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.

- Hành vi “gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ” quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP là hành vi sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân so với kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đã được Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự xác nhận đủ điều kiện để nhập ngũ.

* Hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ

Bao gồm các hành vi sau đây:

+ Hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

+ Hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

+ Hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP.

Ngoài ra, theo Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP quy định về “Lý do chính đáng” quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 11, Điều 12 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8, Khoản 9, Khoản 12, khoản 13 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP

- “Lý do chính đáng” là một trong các trường hợp sau:

+ Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

+ Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

+ Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.

+ Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.

+ Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư 07/2023/TT-BQP.

- Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền.

* Hành vi vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự

Bao gồm các hành vi sau đây:

- Báo cáo không đầy đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

- Cố ý báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

- Không báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;

- Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

- Không tiếp nhận trở lại trường học; không tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc

Truy cứu TNHS các tội liên quan đến nghĩa vụ quân sự

*Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

- Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về trốn tránh nghĩa vụ quân sự , chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

+ Phạm tội trong thời chiến;

+ Lôi kéo người khác phạm tội.

*Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ

Theo Điều 333 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ như sau:

- Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

+ Lôi kéo người khác phạm tội.

*Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 334 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

*Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

- Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

 Nguyễn Phạm Nhựt Tân

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,947

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]