Con thương binh có được miễn nghĩa vụ quân sự năm 2024 không? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
(1) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
(2) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
(3) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
(4) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
(5) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Như vậy, nếu công dân là con thương binh hạng một thì sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự năm 2024.
Cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ là người quyết định miễn nghĩa vụ quân sự cho con thương binh theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
(Khoản 1 Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)
Con thương binh (bao gồm: con đẻ, con nuôi) được xem là thân nhân của người có công với cách mạng (cụ thể là thân nhân của thương binh) theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.
Theo đó, con thương binh sẽ được hưởng các chế độ ưu dãi sau đây dành cho thân nhân của thương binh:
(1) Bảo hiểm y tế đối với những người sau đây:
- Con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
- Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình.
(2) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
(3) Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 đối với con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
(4) Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
(5) Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.