Từ 15/8/2023, chuyển nơi ở có phải đổi biển số xe không?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Mai Thanh Lợi
15/08/2023 16:37 PM

Xin hỏi theo quy định của pháp luật thì từ ngày 15/8/2023, trường hợp cá nhân chuyển nơi cư trú có phải đổi biển số xe định danh hay không? - Tiến Thành (Bắc Ninh)

Biển số xe định danh là gì?

Căn cứ quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA thì có thể hiểu biển số xe định danh là biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

- Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

- Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Chuyển nơi cư trú có phải phải đổi biển số xe định danh?

Chuyển nơi cư trú có phải phải đổi biển số xe định danh? (Hình từ internet)

Từ 15/8/2023, chuyển nơi ở có phải đổi biển số xe không?

Tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).

Điều đó đồng nghĩa, trường hợp cá nhân chuyển nơi cư trú vẫn được giữ lại biển số định danh đã được cấp, không phải làm thủ tục đổi biển số xe.

Hồ sơ, thủ tục đăng ký xe lần đầu

Thành phần hồ sơ, thủ tục đăng ký xe lần đầu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 và Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA, cụ thể như sau:

(1) Hồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm:

- Giấy khai đăng ký xe (được hướng dẫn cụ thể tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA).

- Giấy tờ của chủ xe (được hướng dẫn cụ thể tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA).

- Giấy tờ của xe (được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

(2) Thủ tục đăng ký xe lần đầu

- Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

- Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

+ Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;

+ Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.

Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.

- Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

- Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 9,496

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]