Từ ngày 15/08/2023, bán xe không nộp lại biển số có thể bị phạt lên tới 8 triệu đồng

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
12/08/2023 18:00 PM

Xin hỏi, bán xe không nộp lại biển số bị phạt bao nhiêu tiền? Các trường hợp nào phải thu hồi biển số xe? - Phương Lan (Nghệ An)

Từ ngày 15/08/2023, bán xe không nộp lại biển có thể bị phạt lên tới 8 triệu đồng (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Trách nhiệm của chủ xe khi bán xe

Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

- Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;

- Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

Như vậy, chủ xe khi bán xe phải giữ lại biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi.

2. Từ ngày 15/08/2023, bán xe không nộp lại biển số có thể bị phạt lên tới 8 triệu đồng

Theo quy định tại mục 1 nêu trên, chủ xe không nộp lại biển số xe khi bán xe sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định; 

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; 

Như vậy, nếu chủ xe bán xe nhưng không thực hiện nộp lại biển số xe để làm thủ tục thu hồi biển số xe sẽ bị phạt lên đến 8 triệu đồng.

(Điểm e, khoản 5 và điểm c, khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

3. Các trường hợp thu hồi biển số xe 

Các trường hợp thu hồi biển số xe bao gồm:

- Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

- Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

- Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

- Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

- Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

- Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

- Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

(Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA)

Nguyễn Ngọc Quế Anh 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 30,285

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]