Phí cấp đổi biển số xe sang biển số định danh là bao nhiêu?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
22/08/2023 17:30 PM

Tôi muốn biết cá nhân muốn cấp đổi biển số xe sang biển số định danh trong trường hợp nào? Phí cấp đổi là bao nhiêu? – Xuân Hùng (Bình Dương)

Phí cấp đổi biển số xe sang biển số định danh là bao nhiêu?

Phí cấp đổi biển số xe sang biển số định danh là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Khi nào cấp đổi biển số xe sang biển số định danh?

Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA, các trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe gồm:

- Xe cải tạo;

- Xe thay đổi màu sơn;

- Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại;

- Gia hạn chứng nhận đăng ký xe;

- Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ);

- Chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách;

- Biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Như vậy, cá nhân có thể cấp đổi biển số xe sang biển số định danh khi:

(i) Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

(ii) Biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Phí cấp đổi biển số xe sang biển số định danh là bao nhiêu?

Khi cá nhân thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe sang biển số định danh thì sẽ chịu một khoản phí nhất định.

Cụ thể, phí cấp đổi biển số xe sang biển số định danh nếu thuộc các trường hợp nêu trên được quy định như sau (áp dụng cho trường hợp cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số):

STT

Đối tượng

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

1

Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)

150.000

150.000

150.000

2

Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc

100.000

100.000

100.000

3

Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)

50.000

50.000

50.000

Trong đó:

- Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

- Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã;

- Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

(Khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC)

Thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe mới nhất

Cụ thể tại Điều 18 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe mới nhất như sau:

(1) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 số hoặc 4 số)

+ Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng dịch vụ công;

+ Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

+ Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.

(2) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại (1))

+ Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA, nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại quy định tại Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nộp lệ phí theo quy định; chủ xe không phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);

+ Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).

Trường hợp cấp đổi biển số từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số định danh).

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,686

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]