Các ngày truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân tại Việt Nam (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 23 Luật Quốc phòng 2018 thì lực lượng vũ trang nhân dân gồm:
- Quân đội nhân dân;
- Công an nhân dân;
- Dân quân tự vệ.
Theo đó, các ngày truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân như sau:
- Ngày truyền thống của Quân đội nhân dân là ngày 22/12 hằng năm và ngày hội quốc phòng toàn dân.
(Theo khoản 1 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018)
- Ngày truyền thống của Công an nhân dân là ngày 19/8 hằng năm và là ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
(Theo Điều 6 Luật Công an nhân dân 2018)
- Ngày truyền thống của Dân quân tự vệ là ngày 28/3 hằng năm.
(Theo Điều 7 Luật Dân quân tự vệ 2019)
Nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân theo Điều 24 Luật Quốc phòng 2018 như sau:
- Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
- Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:
+ Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng 2018 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
+ Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.
Nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân theo khoản 2 Điều 23 Luật Quốc phòng 2018 như sau:
Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Theo Điều 28 Luật Quốc phòng 2018 quy định về chỉ huy của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ như sau:
- Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.
- Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.