Bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm không? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
(Khoản 28 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)
Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và đóng phí bảo hiểm.
Trong hợp đồng bảo hiểm, nội dung liên quan đến mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng. Do đó các bên sẽ có các quyền và nghĩa vụ với nhau liên quan đến phí này.
Cụ thể, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thu phí bảo hiểm từ bên mua bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng và thực hiện việc cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;
Còn bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng và được quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan.
Do đó, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm.
Quyền của bên mua bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 - Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan; - Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; - Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. (Khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022) |
Căn cứ pháp lý: Khoản 24 Điều 4; Điểm g khoản 1 Điều 17; Điểm a khoản 1 và Điểm d khoản 2 Điều 20; Điểm d khoản 1 và Điểm c khoản 2 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian gia hạn đóng phí thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước (gọi tắt là bên bán báo hiểm) có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Khi bên bán bảo hiểm thực hiện quyền trên, bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Lưu ý rằng, quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm.
(Khoản 1 Điều 26 và Điểm a khoản 1 Điều 27 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)