Xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng lao động: 03 quy định NLĐ cần biết (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền của người lao động như sau:
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
…
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
…
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
…
Như vậy, người lao động có quyền xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng (có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động).
(i) Đối với trường hợp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động: Thực hiện theo thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Ví dụ, người lao động xin nghỉ việc và thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc đến hết ngày 29/11/2023 sẽ nghỉ việc và người sử dụng lao động đã đồng ý. Khi đó, người lao động có trách nhiệm phải làm việc đến hết ngày 29/11/2023 mới được nghỉ việc.
(ii) Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. (Xem thêm: Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ với ngành, nghề, công việc đặc thù)
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Căn cứ pháp lý: Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Đối với trường hợp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động cần nộp cho người sử dụng lao động “Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động”.
Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động (tham khảo) |
- Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động cần nộp cho người sử dụng lao động “Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động”.
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động (Tham khảo) |