Hướng dẫn khám sức khỏe mới nhất

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Mai Thanh Lợi
04/12/2023 09:12 AM

Xin hỏi thủ tục, nội dung khám sức khỏe của công dân được hướng dẫn thực hiện như thế nào? - Bảo Ánh (Tiền Giang)

Thủ tục, nội dung khám sức khỏe của công dân được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư 14/2013/TT-BYTThông tư 09/2023/TT-BYT cụ thể như sau:

Hồ sơ khám sức khỏe

- Hồ sơ khám sức khỏe của người từ đủ 18 tuổi trở lên là Giấy khám sức khỏe theo mẫu quy định, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ khám sức khỏe.

- Hồ sơ khám sức khỏe của người chưa đủ 18 tuổi là Giấy khám sức khỏe theo mẫu quy định, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ khám sức khỏe.

- Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị khám sức khỏe nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám sức khỏe bao gồm: Giấy khám sức khỏe và văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.

- Đối với người được khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám sức khỏe bao gồm:

+ Sổ khám sức khỏe định kỳ theo mẫu quy định

+ Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách khám sức khỏe định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo hợp đồng.

Hướng dẫn khám sức khỏe mới nhất

Hướng dẫn khám sức khỏe mới nhất (Hình từ internet)

Thủ tục khám sức khỏe

- Hồ sơ khám sức khỏe nộp tại cơ sở khám sức khỏe.

- Sau khi nhận được hồ sơ khám sức khỏe, cơ sở khám sức khỏe thực hiện các công việc:

+ Đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe;

+ Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã thực hiện việc đối chiếu theo quy định;

+ Kiểm tra, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người được khám sức khỏe đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị khám sức khỏe nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ;

+ Hướng dẫn quy trình khám sức khỏe cho người được khám sức khỏe, người giám hộ của người được khám sức khỏe (nếu có);

+ Cơ sở khám sức khỏe thực hiện việc khám sức khỏe theo quy trình.

Nội dung khám sức khỏe

- Đối với khám sức khỏe cho người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy khám sức khỏe.

- Đối với khám sức khỏe cho người chưa đủ 18 tuổi nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy khám sức khỏe.

- Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong Sổ khám sức khỏe định kỳ. Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo quy định.

- Đối với trường hợp khám sức khỏe theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành: khám theo nội dung ghi trong Giấy khám sức khỏe quy định tại mẫu giấy khám sức khỏe của chuyên ngành đó.

- Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu: khám theo nội dung mà đối tượng khám sức khỏe yêu cầu.

Phân loại sức khỏe

- Người thực hiện khám lâm sàng, cận lâm sàng cho đối tượng khám sức khỏe phải ghi rõ kết quả khám, phân loại sức khỏe của chuyên khoa, ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám và kết quả khám của mình.

- Căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người được cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký Giấy khám sức khỏe, Sổ khám sức khỏe định kỳ (gọi tắt là người kết luận) thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau:

+ Phân loại sức khỏe của người được khám sức khỏe theo quy định;

+ Ghi rõ các bệnh, tật của người được khám sức khỏe (nếu có). Trường hợp người được khám sức khỏe có bệnh, tật thì người kết luận phải tư vấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu khám chuyên khoa để khám bệnh, chữa bệnh.

- Sau khi phân loại sức khỏe, người kết luận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở khám sức khỏe vào Giấy khám sức khỏe hoặc Sổ khám sức khỏe định kỳ (dấu sử dụng trong giao dịch chính thức của cơ sở khám sức khỏe theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu). Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp nhiều Giấy khám sức khỏe thì việc đóng dấu được thực hiện sau khi tiến hành nhân bản Giấy khám sức khỏe theo quy định.

Cấp Giấy khám sức khỏe

- Giấy khám sức khỏe được cấp 01 bản cho người được khám sức khỏe. Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp nhiều Giấy khám sức khỏe thì cơ sở khám sức khỏe thực hiện như sau:

+ Tiến hành việc nhân bản (photocopy) Giấy khám sức khỏe đã có chữ ký của người kết luận trước khi đóng dấu. Số lượng Giấy khám sức khỏe được nhân bản theo yêu cầu của người được khám sức khỏe;

+ Sau khi tiến hành việc nhân bản, thực hiện việc dán ảnh, đóng dấu giáp lai vào Giấy khám sức khỏe bản photocopy và đóng dấu theo quy định.

- Thời hạn trả Giấy khám sức khỏe, Sổ khám sức khỏe định kỳ:

+ Đối với trường hợp khám sức khỏe đơn lẻ: cơ sở khám sức khỏe trả Giấy khám sức khỏe, Sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe trong vòng 24 giờ kể từ khi kết thúc việc khám sức khỏe, trừ những trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện khám sức khỏe;

+ Đối với trường hợp khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng: cơ sở khám sức khỏe trả Giấy khám sức khỏe, Sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.

- Giá trị sử dụng của Giấy khám sức khỏe, kết quả khám sức khỏe định kỳ:

+ Giấy khám sức khỏe có giá trị trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe; Đối với khám sức khỏe cho người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì giá trị của Giấy khám sức khỏe theo quy định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người lao động Việt Nam đến làm việc;

+ Kết quả khám sức khỏe định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp người được khám sức khỏe có xét nghiệm HIV dương tính thì việc thông báo kết quả xét nghiệm này phải theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 825

Bài viết về

lĩnh vực Y tế

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]