Công ty có được từ chối tạm ứng tiền lương của NLĐ dịp Tết Âm lịch 2024?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
24/01/2024 15:15 PM

Xin cho tôi hỏi người lao động muốn tạm ứng tiền lương vào dịp Tết Âm lịch 2024 thì công ty có được từ chối không? - Thu Huyền (Hải Phòng)

Công ty có được từ chối tạm ứng tiền lương của NLĐ dịp Tết Âm lịch 2024? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Công ty có được từ chối tạm ứng tiền lương của NLĐ dịp Tết Âm lịch 2024?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 về kỳ hạn trả lương thì người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Đồng thời, tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:

- Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

- Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

Lưu ý: Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì không được tạm ứng tiền lương.

- Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Do đó, nếu người lao động thuộc các trường hợp dưới đây thì công ty phải thực hiện tạm ứng tiền lương mà không được phép từ chối: 

- Khi người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

- Khi người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Khi nghỉ hằng năm.

- Khi trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Đối với trường hợp tạm ứng không nằm trong 04 trường hợp nêu trên, người lao động có thể thỏa thuận với công ty về việc tạm ứng tiền lương vào dịp Tết Âm lịch 2024.

2. Giới hạn tiền lương được tạm ứng Tết Âm lịch 2024 được quy định như nào?

Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

- Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

- Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng. 

Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì không được tạm ứng tiền lương.

- Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Như vậy, pháp luật chỉ quy định mức tạm ứng lương tối đa cho người lao động tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân và nghỉ hằng năm (không được tạm ứng tiền lương khi người lao động nhập ngũ).

Do đó, trường hợp người lao động tạm ứng tiền lương để nghỉ Tết Âm lịch 2024 thì mức giới hạn tiền lương được tạm ứng nghỉ Tết Âm lịch 2024 sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận.

3. Công ty không tạm ứng tiền lương cho người lao động bị xử phạt thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền đối với người sử dụng lao động không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật  theo một trong các mức sau đây:

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, nếu công ty không đồng ý tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì công ty sẽ chịu mức phạt hành chính từ tuỳ vào số lượng người lao động mà công ty không trả tiền tạm ứng. Mức phạt tiền sẽ từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 530

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]